banner

Thủ tục khởi kiện vụ án chia thừa kế về nhà đất

Hiện nay khởi kiện chia thừa kế nhà đất diễn ra thường xuyên, chủ yếu xảy ra giữa những người có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng. Thủ tục khởi kiện vụ án chia thừa kế về nhà đất thực tế khá phức tạp dẫn tới nhiều tranh chấp người dân không thể tự mình thực hiện. Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.

1.Thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế nhà đất

Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Bên cạnh đó, thời gian sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì không được tính vào thời hiệu khởi kiện.

>>> Xem thêm: Luật thừa kế đất đai tại Nghệ An mới nhất

2. Tranh chấp thừa kế nhà đất có phải hòa giải tại UBND cấp xã?

Thủ tục khởi kiện vụ án chia thừa kế về nhà đất

Theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định:

Chỉ tranh chấp đất đai (tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất) mới bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Còn tranh chấp chia thừa kế đất đai là một loại tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn.

Như vậy, tranh chấp chia di sản thừa kế nhà đất được khởi kiện luôn tại Tòa án nhân dân mà không cần thông qua thủ tục hoà giải tại UBND Xã. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như:

  • Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất;
  • Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất;
  • Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

>>> Xem thêm: Thừa kế đất đai theo di chúc mới nhất

3. Thủ tục khởi kiện chia di sản thừa kế là nhà đất

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

– Đơn khởi kiện theo mẫu:

– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân.

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện và các giấy tờ liên quan đến vụ án như:

  • Giấy chứng tử của người để lại di sản,
  • Bản kê khai các di sản, di chúc (nếu có),
  • Giấy tờ về nhà đất,
  • Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản với người thừa kế,…

(Nếu không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ thì người kiện phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền khởi kiện của mình).

Bước 2: Nộp và thụ lý vụ án

* Hình thức nộp đơn

Người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án bằng một trong các hình thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Tòa.

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính (gửi qua bưu điện).

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

* Tiếp nhận và thụ lý

Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo nếu có). Sau khi nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.

Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng. Đối với vụ án phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Nếu vụ án không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi xét xử có thể xảy ra một số trường hợp như:

  • Kháng cáo;
  • Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
  • Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

Nếu không có kháng cáo, kháng nghị hoặc giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì bản án sẽ có hiệu lực. Ngay cả khi bản án có hiệu lực thì không phải trường hợp nào người thua kiện cũng tự nguyện chấp hành mà phải yêu cầu thi hành án (nộp phí thi hành án và đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án).

Xem thêm>>>>Thủ tục thừa kế sổ đỏ đất đai tại TP Vinh, Nghệ An

4. Cách tính tiền tạm ứng án phí và án phí

Nếu không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tạm ứng án phí thì người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí. Nếu không nộp tạm ứng án phí thì Tòa sẽ không thụ lý đơn. Mặt khác, sau khi xét xử thì người thua kiện là người nộp án phí (được quy định rõ trong bản án).

Tạm ứng án phí và án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, theo đó, tạm ứng án phí và án phí vụ án chia thừa kế nhà đất được tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.

>>>Xem thêm: Kỹ năng của Luật sư trong các vụ án về tranh chấp đất đai

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về các quy định mới về Trình tự khởi của Công ty luật FBLAW, Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.

 Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An