banner

Trường hợp chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội

Trường hợp nào được chỉ định người bào chưa cho người bị buộc tội? Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết sau. Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.

1.Chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tội

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

– Nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ.

+ Bị can, bị cáo về tội  mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;

+ Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

– Người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa. (Khoản 3 Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

(Người bị buộc tội gồm: Người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. điểm đ Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Ảnh minh hoạ

>>>Xem thêm: Án treo và cải tạo không giam giữ khác nhau như thế nào?

2. Chi phí thù lao cho người được chỉ định bào chữa?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP quy định.

– Cơ quan tố tụng nào yêu cầu luật sư bào chữa thì lập dự toán và trực tiếp chi trả cho luật sư.

Điều 2 Thông tư liên tịch 191/2014/TTLT-BTC-BTP, cụ thể:

– Mức thù lao chi trả cho 01 ngày làm việc của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu là: 0,4 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định. Ngày làm việc của luật sư được tính trên cơ sở 08 giờ làm việc.

– Trong trường hợp, luật sư làm việc trong nhiều ngày, nhưng mỗi ngày  thực hiện không đủ 08 giờ, thì số ngày làm việc của luật sư được tính trên tổng số giờ làm việc thực tế của luật sư. Số giờ làm việc lẻ còn lại (nếu có) được tính như sau:

+ Nếu số giờ làm việc lẻ không đủ 06 giờ thì tính thành ½ ngày làm việc.

+ Nếu số giờ làm việc lẻ từ 06 giờ trở lên thì tính thành 01 ngày làm việc.

3. Quyền và nghĩa vụ của người được chỉ định bào chữa 

Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể:

3.1. Quyền của người bào chữa: 

– Gặp, hỏi người bị buộc tội;

–  Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ. Khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

– Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

– Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

– Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình. Quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật. Đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

– Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

– Đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

– Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

3.2. Nghĩa vụ của người bào chữa:

– Sử dụng mọi biện pháp hợp pháp để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội. những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

– Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

– Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa. Nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

– Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

– Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án.

– Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa.

– Không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

Luật sư bào chữa cần phải xuất trình giấy tờ chứng minh theo quy định

(khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

4. Người được chỉ định tham gia bào chữa trong những giai đoạn nào?

Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:

Người bào chữa được tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.

– Trường hợp bắt, tạm giữ:

+ Người bào chữa tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

+ Hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.

– Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia.

+ Viện trưởng VKS có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia từ khi kết thúc điều tra.

Như Vậy, luật sư được chỉ định tham gia bào chữa từ các giai đoạn tố tụng:

– Giai đoạn khởi tố bị can

– Giai đoạn điều tra

– Giai đoạn truy tố

– Giai đoạn xét xử

Ảnh minh hoạ

>>>Xem thêm: Nguồn chứng cứ, thời điểm giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự

Trên đây là toàn bộ nội dung về “Trường hợp được chỉ định người bào chữa cho người bị buộc tộicủa Công ty luật FBLAW.  Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Fanpage: Công ty Luật FBLAW
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An