Quy định về tạm giam và tạm giữ. Thời hạn gia hạn tạm giam, tạm giữ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Để giải đáp vấn đề này, Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau đây. Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Người bị tạm giữ là gì?
Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị tạm giữ như sau:
– Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
* Người bị tạm giữ có quyền:
+ Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
+ Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
+ Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
+ Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
+ Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
+ Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
– Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Ảnh minh hoạ
>>>Xem thêm:Thủ tục uỷ thác tư pháp của pháp luật Việt Nam
2. Trường hợp nào bị tạm giữ?
* Trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ
Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về áp dụng biện pháp tạm giữ:
+ Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
+ Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang,
+ Người phạm tội tự thú, đầu thú
+ hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
* Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ:
Khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
* Nội dung Quyết định tạm giữ:
+ Họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
+ Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
+ Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ.
– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
3.Thời hạn tạm giữ được quy định thế nào?
Theo Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
– Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày. Kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ. Người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
– Nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì:
+ Cơ quan có thẩm quyền phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
+Trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì VKS phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
– Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
4. Người bị tam giam là gì?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về người tạm giam.
– Là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự,
Bao gồm: + bị can; bị cáo;
+ Người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án;
+ Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
4.1. Trường hợp bị tam giam và không được tạm giam quy định thế nào?
Ảnh minh hoạ
>>>Xem thêm:Mẫu đơn tố cáo hành vi bạo hành gia đình
* Trường hợp bị tam giam như sau:
– Có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
– Áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng
– Áp dụng tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm. Khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm.
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
+ Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
+ Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
– Có thể áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng mà khung hình phạt tù đến 02 năm. (Nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã)
* Trường hợp không được tạm giam được quy định như sau:
– Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
– Là người già yếu.
– Người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác,Trừ các trường hợp:
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
+ Tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối. Cung cấp tài liệu sai sự thật. Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án. Tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án. Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
– Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1. Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a. khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
+ Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam
+ Thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam,
+ Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú
+ Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
* Thời gian tạm giam là bao lâu?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể:
– Thời hạn tạm giam để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
– Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
– Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam.
+ Chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
* Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
>>>Xem thêm: Nguồn chứng cứ, thời điểm giao nộp tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự
>>>Xem thêm:Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Quy định tạm giam, tam giữ trong tố tụng hình sự” của Công ty luật FBLAW. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW