banner

Chứng minh trong tố tụng dân sự?Tình tiết, sự kiện nào không cần phải chứng minh?

Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì? Những tình tiết, sự kiện nào không cần phải chứng minh? Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết để giải đáp các vấn đề nêu trên. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ

1. Chứng minh trong tố tụng dân sự là gì?

– Chứng minh trong tố tụng dân sự được xem là: Hoạt động của chủ thể tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự.

– Chứng minh bao gồm các hoạt động tố tụng như: Cung cấp, thu thập, nghiên cứu đánh giá chứng cứ, chứng minh được các chủ thể tố tụng thực hiện trong suốt quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

                                      Ảnh minh hoạ

>>>Xem thêm:Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng

 2. Trong tố tụng dân sự thì chứng minh được xem là quyền hay nghĩa vụ của đương sự?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong các nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự thì việc chứng minh được quy định như sau:

Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự

“1.Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.”

Tại khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của đương sự có đề cập:

Quyền, nghĩa vụ của đương sự

“…

  1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Từ quy định trên có thể thấy, chứng minh vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương sự trong hoạt động tố tụng dân sự.

3. Chủ thể nào thực hiện chứng minh trong tố tụng dân sự?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 2 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 2 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 6 Điều 97 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, có thể xác định chủ thể thực hiện chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm:

– Đương sự;

– Người đại diện của đương sự;

– Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm;

– Tòa án nhân dân.

* Trong đó, tòa án thực hiện việc chứng minh khi:

– Đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ những vẫn không tự thu thập được và yêu cầu Tòa án thực hiện;

– Bằng văn bản hoặc trực tiếp

– Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

– Trưng cầu giám định;

– Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;

– Xem xét thẩm định tại chổ;

– Quyết định định giá tài sản, yêu cầu thẩm định giá tài sản;

– Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;…

4. Tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh

– Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;

– Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

– Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp;

+ Trường hợp: có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

– Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

Như vậy, trường hợp trên thì các chủ thể trong hoạt động tố tụng dân sự không cần phải thực hiện việc chứng minh.

Những tình tiết, sự kiện nào không cần phải chứng minh? (Ảnh internet)

>>>Xem thêm:Thủ tục Hoà Giải trong vụ án ly hôn

Trên đây là toàn bộ nội dung về “Quyền, Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự” của Công ty luật FBLAW. Quý khách hàng có thể liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Fanpage: Công ty Luật FBLAW
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An