banner

Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng

Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật hiện hành như thế nào? Công ty luật FBLAW hướng dẫn cụ thể như sau:

Sau khi thoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhiều cặp vợ chồng không biết cách xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng. Vấn đề xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là rất quan trọng trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản giữa vợ chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

  • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
  • Tài sản do vợ, chồng tại ra,
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
  • Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,
    (trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này;)
  • Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
  • Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

  • Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;
  • Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chìm đắm, bị chôn giấu, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;
  • Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng khác của vợ, chồng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;
  • Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
  • Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được tặng, cho,thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận xác lập là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

Cho đến bây giờ, nhiều cặp vợ chồng khi đã về chung sống với nhau rồi nhưng vẫn còn e ngại về chuyện làm rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Đây cũng chính là một trong các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp tài sản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình cảm của vợ, chồng sau này.

Việc Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng rõ ràng ngay từ ban đầu lúc kết hôn sẽ phần nào hạn chế mâu thuẫn. Từ đó, gia đình yên ấm, bố mẹ hạnh phúc và con cái cũng có mái ấm để phát triển hoàn thiện.

Trên đây là tư vấn của Công ty FBLAW chúng tôi về cách Xác định tài sản chung tài sản riêng của vợ chồng. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ bạn mọi vấn đề liên quan đến pháp luật dân sự, hình sự, kinh tế, doanh nghiệp,…