banner

Hướng dẫn mới nhất về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố

Công ty luật FBLAW chúng tôi hướng dẫn về Hướng dẫn mới nhất về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố như sau:

Ngày 25/10/2019 Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 07/2019/NQ- HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật Hình sự 2015 về tội khủng bố và tài trợ khủng bố. Nghị quyết gồm có 6 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2019.
Theo đó, việc xử lý hình sự đối với tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố phải tuân thủ quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, hướng dẫn của Nghị quyết này và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.

Điều 299. Tội khủng bố

1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:

a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;

b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;

c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 300. Tội tài trợ khủng bố

1. Người nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Một số thuật ngữ được sử dụng Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật hình sự 2015 đã được Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể trong nghị quyết như sau:

Tình trạng hoảng sợ trong công chúng

Tình trạng hoảng sợ trong công chúng quy định tại Khoản 1 Điều 299 của bộ luật hình sự là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ.

Ví dụ: Hành vi gây nổ ở khu vực chợ làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia mua bán.

Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại điều 299 của bộ luật hình sự có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người.

Ví dụ: Quảng trường, trung tâm thương mại, nơi dao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, khu dân cư, bệnh viện, tại các tòa nhà…

Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải là nơi công cộng.

Ví dụ: tại nhà riêng

Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 299 là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được

Đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 điều này quy định tại khoản 3 điều 299 Bộ luật hình sự có thể được thực hiện bằng lời nói, gửi tin nhắn, hình ảnh, hoặc bằng các hành vi khác làm cho cơ quan, tổ chức cá nhân biết được và lo sợ về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ.

Hành vi khác uy hiếp tinh thần quy định tại khoản 3 Điều 299 là hành vi lôi kéo, kích động, cổ vũ, khuyến khích tạo điều kiện đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe tự do thân thể, tài sản, danh dự nhân phẩm của người bị biết hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tài sản, danh dự, nhân phẩm của thân nhân người bị uy hiếp hoặc các hành vi khác nhằm làm cho người bị uy hiếp lo sợ, cản trở khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ một cái bình thường.

Huy động tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố quy định tại khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Hình sự:  là hành vi vận động, kêu gọi cá nhân, tổ chức cung cấp, tặng cho, cho vay tiền, cho mượn tài sản hoặc dưới hình thức khác cho tổ chức, cá nhân khủng bố.

Chiếm giữ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 2 điều 299 của bộ luật hình sự là hành vi chiếm đoạt, nắm giữ, chi phối trái phép quyền quản lý, sỡ hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Làm hư hại tài sản của cơ quan tổ chức cá nhân quy định tại điểm C khoản hai điều 299 là hành vi cố ý làm giảm giá trị sử dụng của tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản nhưng có thể khôi phục lại được.

Tấn công xâm hại mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan tổ chức cá nhân quy định tại điểm d khoản hai điều 299 của BLHS: Là hành vi sử dụng không gian mạng công nghiệp thông tin hoặc phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động bình thường, an toàn và bảo mật của mạng viễn thông, mạng máy tính, phương tiện điện tử bao gồm các hành vi sau đây:

  •  Phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
  •  Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
  • Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền đưa qua mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
  • Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác điểm yếu, lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
  •  Xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của các cơ quan, tổ chức thiết yếu, cơ mật (ví dụ: Chính phủ, cơ quan Quân sự, Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,…);
  •  Chiếm quyền điều hành hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử;
  •  Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Hướng dẫn mới nhất về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố

Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

 Trường hợp 1: người thực hiện một hành vi phạm tội vừa có dấu hiệu của tội khủng bố vừa có dấu hiệu của tội phạm khác nhẹ hơn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố.

Ví dụ: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, Nguyễn Văn X và đồng phạm đã dùng bom phá hủy một số xe ô tô đang để trong sân của Công ty A. Trong trường hợp này, X và đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự.

 Trường hợp 2: người thực hiện nhiều hành vi phạm tội, trong đó có hành vi có dấu hiệu tội khủng bố, có hành vi có dấu hiệu của tội phạm khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố và tội phạm khác, nếu thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm.

Ví dụ: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, Nguyễn Văn X và đồng phạm đã dùng mìn phá hủy một số xe ô tô đang để trong sân của Công ty A.

Sau đó, Nguyễn Văn X lại lấy trộm xe máy trị giá 40 triệu đồng của anh Trần Văn Y (là nhân viên của Công ty A) để cùng đồng phạm bỏ trốn.

Trong trường hợp này, X và đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự và tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp 3: Người thực hiện hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng không nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố mà tùy từng trường hợp cụ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

Ví dụ: Do mâu thuẫn cá nhân, Nguyễn Văn X đã giết chị Nguyễn Thị Y rồi đem đi phi tang. Hành vi của Nguyễn Văn X gây hoang mang trong dư luận, nhưng khi thực hiện hành vi phạm tội A không nhằm mục đích gây hoảng sợ trong công chúng mà chỉ nhằm trả thù cá nhân. Do đó, X bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật Hình sự.

Trên đây là tư vấn của công ty luật FBLAW chúng tôi về Hướng dẫn mới nhất về tội khủng bố và tội tài trợ khủng bố. Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả nhất nhé!