Quy định pháp luật mới nhất về bảo lưu quyền sở hữu là một biện pháp bảo đảm được rất nhiều người quan tâm vì đây là biện pháp được sử dụng trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán tài sản nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy pháp luật Việt Nam quy đinh như thế nào về biện pháp bảo lưu quyền sở hữu? Hãy cùng FBLAW tìm hiểu qua bài viết sau đây. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900088837 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Bảo lưu quyền sở hữu là gì?
Bảo lưu quyền sở hữu là việc bên bán được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho bên mua, nhằm bảo đảm cho bên mua sẽ thanh toán đầy đủ số tiền mua bán tài sản theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.
2. Đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản là đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu phải là tài sản phải đáp ứng được các điều kiện sau:
– Phải là tài sản được phép giao dịch;
– Phải thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán;
– Phải được xác định cụ thể;
– Không phải là tài sản đang có tranh chấp về quyền sở hữu;
– Không phải là tài sản đang bị kê biên để chờ thi hành án hoặc để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không phải là đối tượng của các biện pháp bảo đảm khác.
Quy định của BLDS năm 2015 về tài sản là đối tượng của bảo lưu quyền sở hữu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp người bán có thể thực hiện quyền đòi lại tài sản một cách dễ dàng hơn trong trường hợp bên mua không thanh toán hết tiền mua tài sản; đồng thời cũng đảm bảo quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản.
>>> Xem thêm: Tài sản là gì?
3. Phạm vi bảo đảm của bảo lưu quyền sở hữu
BLDS năm 2015 không quy định phạm vi bảo đảm của nghĩa vụ bảo lưu quyền sở hữu là một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thanh toán. Phạm vi bảo đảm của bảo lưu quyền sở hữu là một phần hay toàn bộ nghĩa vụ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên về phương thức thanh toán.
Sự thỏa thuận này đơn thuần chỉ là thỏa thuận về phương thức thanh toán tiền là trả chậm hay trả dần và tại thời điểm phát sinh bảo lưu quyền sở hữu, bên mua có thể thực hiện phần nghĩa vụ nào không.
– Nếu khi nhận tài sản, bên mua không thanh toán bất cứ khoản tiền nào mà sẽ trả toàn bộ tiền mua tài sản sau một thời gian nhất định thì phạm vi bảo đảm của bảo lưu quyền sở hữu là toàn bộ nghĩa vụ thanh toán của bên mua đối với bên bán phát sinh từ hợp đồng mua bán.
– Nếu tại thời điểm nhận tài sản, bên mua đã thanh toán một phần tiền mua tài sản, thì phạm vi bảo đảm bằng bảo lưu quyền sở hữu là phần nghĩa vụ thanh toán còn lại (tức phạm vi bảo đảm chỉ là một phần nghĩa vụ).
4. Hình thức của bảo lưu quyền sở hữu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 331 BLDS năm 2015 thì:
– Các bên có thể thỏa thuận xác lập văn bản riền về bảo lưu quyền sở hữu (giao dịch về bảo lưu quyển sở hữu là giao dịch độc lập với hợp đồng mua bán)
– Hoặc ghi vào trong hợp đồng mua bán (Bảo lưu quyền sở hữu là một hoặc một số điều trong hợp đồng mua bán).
Việc quy định hình thức xác lập bảo lưu quyền sở hữu bắt buộc phải được lập thành văn bản bảo đảm được tính xác thực của thỏa thuận về bảo lưu quyền sở hữu. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì bằng chứng để chứng minh các bên đã thỏa thuận về biện pháp bảo lưu quyền sở hữu chính là văn bản thể hiện sự thỏa thuận đó.
5. Hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
-
Các điều kiện có hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu phát sinh hiệu lực khi có đầy đủ các yếu tố sau:
– Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
– Chủ thể tham gia dao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
– Hình thức của bảo lưu quyền sở hữu phải được lập thành văn bản.
-
Thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu
Thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu là thời điểm các bên thỏa thuận hoặc vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Theo đó, nếu trong văn bản về bảo lưu quyền sở hữu, các bên thỏa thuận xác định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu thì thời điểm phát sinh hiệu lực của nảo lưu quyền sở hữu là thời điểm các bên xác định.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm phát sinh hiệu lực của bảo lưu quyền sở hữu mới xác định theo thời điểm giao kết hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu.
Thời điểm giao kết hợp đồng của bảo lưu quyền sở hữu chính là thời điểm sau cùng ký vào văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác nhưng được thể hiện trên văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều 400 BLDS năm 2015.
6. Hiệu lực đối kháng với người thứ ba của bảo lưu quyền sở hữu
Theo quy định của BLDS năm 2015, hiệu lực đối kháng đối với người thứ ba của biện pháp bảo lưu quyền sở hữu được xác lập theo phương thức đăng ký. Tuy nhiên, bảo lưu quyền sở hữu phải được đăng ký trước các giao dịch có liên quan đến tài sản bảo lưu thì bên bán tài sản mới có quyền truy đòi tài sản và quyền ưu tiên thanh toán.
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lưu quyền sở hữu
7.1. Quyền và nghĩa vụ của bên bán tài sản
- Quyền của bên bán tài sản
Được quy định cụ thể trong Điều 332 BLDS năm 2015:
– Quyền đòi lại tài sản khi bên mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Bên bán có quyền đòi lại tài snar thông qua hai phương thức:
+ Bên bán tự mình yêu cầu bên mua hoàn trả tài sản.
+ Bên bán khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bên mua phải hoàn trả tài sản theo quy định của pháp luật.
– Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài sản. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại có thể được đặt ra trong hai trường hợp sau:
+ Tài sản bị mất hoặc bị hư hỏng đến mức không thể khắc phục, sửa chữa.
+ Tài sản hư hỏng nhưng có thể sửa chữa được.
- Nghĩa vụ của bên bán tài sản
– Hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Nghĩa vụ này được thực hiện khi bên mua tra lại tài sản cho bên bán.
Tuy nhiên, bên bán sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ này nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
+ Bên mua không hoàn trả tài sản cho bên bán;
+ Tài sản bị thiệt hại mà số tiền bồi thường bên mua phải chịu lớn hơn hoặc bằng số tiền bên mua đã trả cho bên bán;
+ Giá trị hao mòn do sử dụng tài sản lớn hơn hoặc bằng số tiền bên mua đã trả cho bên bán.
7.2. Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
- Quyền của bên mua tài sản
Được quy định cụ thể trong khoản 1 Điều 333 BLDS năm 2015. Theo đó bên mua có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tứ phát sinh từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu. Quyền này phát sinh trên cơ sở hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
- Nghĩa vụ của bên mua tài sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 333 BLDS năm 2015, bên mua cũng có nghĩa vụ gánh chịu rủi ra về tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định này, việc bên nào chịu rủi ro về tài sản trước hết vẫn là do thỏa thuận.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, bên mua phải chịu rủi ro đối với tài sản.
>>> Xem thêm: Nội dung cơ bản của hợp đồng
8. Chấm dứt hợp đồng bảo lưu quyền sở hữu
Theo quy định tại điều 334 BLDS năm 2015 bảo lưu quyền sở hữu có thể chấm dứt theo một trong ba trường hợp sau:
– Bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán;
– Bên bán đã nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu;
– Theo thỏa thuận của các bên.
Trên thực tế, bảo lưu quyền sở hữu còn có thể chấm dứt trong trường hợp khác như: tài sản bảo lưu quyền sở hữu không còn, bảo lưu quyền sở hữu đươc thay thế bằng một biện pháp khác…
Mỗi trường hợp chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu đều ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên, đặc biệt là bên bán, nên các bên có thể lựa chọn căn cứ chấm dứt phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của đội ngũ Công ty Luật FBLAW chung tôi liên quán đến vấn đề các quy định pháp luật mới nhất về bảo lưu quyền sở hữu. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến biện pháp bảo đảm bảo lưu quyền sở hữu. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay đến FBLAW để được hướng dẫn cụ thể hơn.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 1900088837
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An