Ly hôn đơn phương mới nhất được quy định như thế nào? Ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Ý định ly hôn xuất hiện khi bạn cảm thấy quan hệ hôn nhân không còn như trước, muốn giải thoát ra khỏi kiềng xích của hôn nhân. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật về vấn đề ly hôn đơn phương. Do đó, để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề vấn đề này, Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hành bài viết sau đây. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900088837 & 0973.098.987 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Người có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương
– Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HN&GĐ) năm 2014, đối tượng được yêu cầu ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) là:
+ Một trong hai bên vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
>>> Xem thêm: Quyền nuôi con sau khi ly hôn
2. Căn cứ ly hôn đơn phương
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 hiện hành quy định căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ chồng để Tòa án xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn tại khoản 1 Điều 56 Luật HN&GĐ năm 2014. Theo đó, Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ chồng khi và chỉ khi một bên có “lỗi” làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Theo quy định của Luật HN&GĐ, một bên vợ chồng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương nếu:
+ Trường hợp 1: Bên vợ (chồng) có hành vi bạo lực gia đình. Bên vợ (chồng) yêu cầu lỳ hôn khi họ cho rằng bên vợ (chồng) còn lại đã có hành vi bạo lực gia đình đối với chính mình hoặc với các thành viên khác trong gia đình như con cái, cha mẹ…
+ Trường hợp 2: Bên vợ (chồng) có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được quy định cụ thể tại Chương III Luật HN&GĐ 2014.
Ngoài ra, Luật HN&GĐ 2014 cũng quy định căn cú ly hôn đơn phương nếu có một bên vợ chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích. Trường hợp này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 56 Luật HN&GĐ. Theo đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Khi tiến hành đơn phương ly hôn, để được Tòa án giải quyết, người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
– Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung và có yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn).
– Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết thì người yêu cầu nộp tại Tòa án nơi vợ/chồng đang cư trú, làm việc.
Bước 2: Tòa án xem xét vụ án
– Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không sau 05 ngày làm việc.
– Nếu hồ sơ hợp lệ thì thẩm phán quyết định thụ lý vụ án, ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
– Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Tòa thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết theo thủ tục chung và ra bản án/quyết định giải quyết vụ án.
-Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải trước khi đưa vụ án ra xét xử.
– Nếu hòa giải thành, Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
– Nếu hòa giải không thành, Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
– Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng…
4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Tuy nhiên, trường hợp những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc.
>>> Xem thêm: Cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Ly hôn đơn phương mới nhất” của đội ngũ Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 1900088837 & 0973.098.987
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An