Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đang là thủ tục được các cặp đôi quan tâm bên cạnh quyền nuôi dưỡng con cái khi ly hôn. Để làm rõ vấn đề này Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, Bản án, quyết định của Tòa án dựa trên cơ sở người vợ người chồng cùng thuận tình ly hôn để chấm dứt quan hệ vợ chồng hoặc xuất phát từ yêu cầu của người chồng hoặc người vợ khi có căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, hoặc việc chấm dứt hôn nhân cũng có thể xuất phát từ yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích khác của một bên vợ, chồng để bảo vệ quyền lợi cho người vợ, người chồng này.
Dù hôn nhân chấm dứt xuất phát từ yêu cầu của ai và nguyên nhân như thế nào, một phần quan trọng khi chấm dứt đời sống hôn nhân của vợ chồng là việc phân chia tài sản.
2. Tài sản chung bao gồm những gì?
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;
– Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn. Trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong đó, tài sản chung vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Ngoài ra, theo quy định của Luật HN&GĐ, về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của các cặp vợ chồng, do đó, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận.
3. Các loại tài sản không phân chia khi ly hôn:
Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng:
Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng:
- Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
- Tài sản có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng
Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia
4. Nguyên tắc giải quyết tài sản
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó.Nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng để giải quyết.
5. Tòa án giải quyết tài sản khi ly hôn
Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình quy định:
5.1 Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
Thứ nhất: “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”
“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về:
- Năng lực pháp luật,
- Năng lực hành vi,
- Sức khỏe,
- Tài sản,
- Khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn
Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia. Hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
Thứ hai: Công sức đóng góp của vợ, chồng
“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”, là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm.
Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Thứ ba: Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên
“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của những cá nhân sau đây:
- Vợ, chồng
- Con chưa thành niên,
- Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ:
Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
Thứ tư: Lỗi của mỗi bên
“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi
- Bạo lực gia đình
- Không chung thủy hoặc
- Phá tán tài sản
- Hay bất kì hành vi nào không vì mục đích chung mà ảnh hưởng tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
Lưu ý: Tài sản của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị của hiện vật. Trong đó, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
>>> Xem thêm: Cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn
5.2 Đối với tài sản riêng, tài sản đã sáp nhập
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó. Trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5.3 Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Hà Nội
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn” của Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An