banner

Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp

Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp phải đóng để đảm bảo cho các quyền lợi xã hội cho người lao động. Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này. Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.

1. Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là gì?

Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp phải đóng hàng tháng để đảm bảo cho các quyền lợi xã hội cho người lao động, bao gồm các khoản tiền trợ cấp khi nghỉ hưu, tiền lương khi nghỉ ốm, tiền trợ cấp khi mang thai và sinh con, và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật.

Mức đóng bảo hiểm xã hội thường được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của lương hoặc thu nhập của nhân viên.

>>> Xem thêm: Thủ tục rút bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến

2. Các đối tượng đóng bảo hiểm xã hội

–  Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Hợp đồng lao động bao gồm:

Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc

Theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
  • Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân;

  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
  • Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

–  Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  •  Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
  • Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp
  • Tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

3. Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.

Người lao động tại các điểm a, b, c, d, đ và h Mục 2 của bài viết, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định điểm i khoản Mục 2 của bài viết, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người lao động quy định tại điểm g Mục 2 của bài viết của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:

a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Phương thức đóng:

  • Được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc
  • Đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
  • Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

c) Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Lưu ý: 

Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ thai sản

4. Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h Mục 2 bài viết như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e Mục 2 bài viết như sau:

a) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i Mục 2 bài viết

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về các quy định mới về Mức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp của Công ty luật FBLAW, Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An