banner

Lập di chúc bằng ghi âm, ghi hình có được xem là hợp pháp?

Cá nhân có quyền để lại tài sản của mình thông qua việc lập di chúc. Di chúc được thể hiện qua hình thức là văn bản hoặc di chúc miệng. Vậy việc lập di chúc bằng ghi âm, ghi hình có được xem là hợp pháp? Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới Quý khách hàng bài viết để giải đáp vấn đề nêu trên. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.

1. Di chúc là gì? 

Căn cứ quy định tại Điều 624 BLDS năm 2015, di chúc được hiểu như sau:  

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. 

Di chúc được lập khi người để lại tài sản vẫn còn sống và chỉ có hiệu lực pháp luật khi chỉ khi người này đã chết.

>>> Xem thêm: Mẫu di chúc mới nhất

Ảnh minh họa 

2. Các hình thức di chúc hợp pháp:

Các hình thức của di chúc bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự 2015

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật. Không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

  •  Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy. Hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc. Trừ những người sau đây:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

  • Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc tại UBND cấp xã hoặc yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Cơ quan có thẩm quyền không được công chứng, chứng thực đối với các đối tượng:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

  •  Di chúc miệng

– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

– Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ

Bên cạnh đó, di chúc miệng bên cạnh việc đáp ứng các quy định trên thì còn phải có ít nhất hai người làm chứng. Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 

>>> Xem thêm: Lập di chúc thừa kế hợp pháp

3. Nội dung của ghi chúc 

Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện nêu trên, di chúc phải chứa đựng những nội dung cơ bản. Theo quy định tại Điều 631 BLDS năm 2015, một bản di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: 

– Ngày, tháng, năm lập di chúc; 

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; 

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản. 

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Ảnh minh họa 

>>> Xem thêm: Tranh chấp di chúc do cha mẹ để lại

4. Lập di chúc bằng ghi âm, ghi hình có được xem là hợp pháp? 

Căn cứ quy định tại Điều 627, 629 BLDS năm 2015. Di chúc phải được lập thành văn bản. Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng để lại di sản cho những người thừa kế. 

Từ đây có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ công nhận hai hình thức di chúc. Đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Do đó, việc lập di chúc bằng ghi âm, ghi hình không được xem là hợp pháp. Bởi vì việc ghi âm, ghi hình trên thực tế tiềm ẩn rủi ro cao. Bởi lẽ việc ghi âm, ghi hình có thể chỉnh sửa, cắt ghép và thay đổi giọng nói, hình ảnh nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là toàn bộ nội dung về bài viết “Lập di chúc bằng ghi âm, ghi hình có được xem là hợp pháp?” của Công ty Luật FBLAW. Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Công ty Luật FBLAW  để được tư vấn và hỗ trợ thêm. 

Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An