banner

Dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bản cập nhật mới nhất

Dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

FBLAW – UY TÍN – TẬN TÂM – CHUYÊN NGIỆP

Công ty luật FBLAW chúng tôi cung cấp cho bạn đọc dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án như sau:

Công ty luật FBLAW tự hào là công ty luật uy tín tại Nghệ An. FBLAW sẽ đồng hành cùng bạn trong tất cả các cuộc chiến giành quyền lợi chính đáng. Bằng vốn kinh nghiệm thực tế dày dặn khi đã giải quyết thành công nhiều vụ án, các luật sư của FBLAW cam kết sẽ giành được lợi ích tốt nhất cho khách hàng của mình, không chỉ trên địa bàn Nghệ An mà trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước.

Thông tin liên hệ:

  • Tư vấn qua điện thoại: Tel: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
  • Tư vấn qua Email: tuvanfblaw@gmail.com
  • Tư vấn trực tiếp tại địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Cuộc chiến giành quyền lợi cho bạn chắc chắn sẽ bớt khó khăn hơn rất nhiều nếu như bạn có FBLAW chúng tôi đồng hành cùng bạn!

Dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

(Dự thảo Luật được trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV, tháng 10/2019)

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

1. Luật này quy định phạm vi, nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại;

trách nhiệm của Tòa án đối với công tác hòa giải, đối thoại;

trình tự, thủ tục hòa giải, đối thoại;

công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án.

Hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật này được thực hiện trước khi Tòa án thụ lý đơn khởi kiện vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, đơn khởi kiện vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

Luật này không điều chỉnh và không loại trừ các hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.

2.Luật này có nhiệm vụ giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện trên cơ sở tôn trọng quyền tự định đoạt của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm giá trị pháp lý, hiệu lực thi hành kết quả hòa giải, đối thoại; góp phần hàn gắn những bất đồng, rạn nứt, ngăn ngừa các tranh chấp, khiếu kiện trong tương lai, tạo sự đồng thuận, xây dựng khối đoàn kết trong nhân dân; tiết kiệm chi phí của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hòa giải viên là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để tiến hành hòa giải tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự), đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này. Hòa giải viên không thuộc biên chế của Tòa án.

2. Hòa giải tại Tòa án là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm hỗ trợ các bên thỏa thuận, thống nhất giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này.

3. Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên thực hiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính, nhằm hỗ trợ các bên thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.

4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tự nguyện thỏa thuận, thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ vụ việc dân sự.

5. Đối thoại thành là thông qua đối thoại, các bên tự nguyện thống nhất về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ khiếu kiện hành chính.

6. Các bên tham gia hòa giải là cá nhân, tổ chức, cơ quan có tranh chấp, yêu cầu về dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).

7. Các bên tham gia đối thoại là cá nhân, tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó trong khiếu kiện hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Điều 3. Nguyên tắc hòa giải, đối thoại

1. Các bên tự nguyện tham gia hòa giải, đối thoại; tự nguyện thỏa thuận, thống nhất phương án hòa giải, đối thoại; bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ.

2. Nội dung thỏa thuận hòa giải, đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

3. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.

4. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.

5. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền của trẻ em trong tổ chức và hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

6. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc yêu cầu Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình và tự chịu chi phí phiên dịch.

Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, khuyết tật nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại.

Chi phí cho người phiên dịch trong trường hợp này do người đề nghị chi trả, trừ trường hợp các bên tham gia hòa giải, đối thoại có thỏa thuận khác.

Điều 4. Bảo mật thông tin

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hòa giải, đối thoại không được tiết lộ thông tin mà mình biết được trong quá trình hòa giải, đối thoại, trừ khi có sự đồng ý của bên đã cung cấp thông tin.

2. Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại.

Việc lập biên bản chỉ thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 24 của Luật này.

Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng lời trình bày của các bên trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp sau đây:

a) Bên trình bày đồng ý sử dụng lời trình bày của mình trong quá trình hòa giải, đối thoại làm chứng cứ;

b) Phải sử dụng làm chứng cứ theo quy định của luật.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án

1. Khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng hình thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
2. Khuyến khích những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật này làm Hòa giải viên.
3. Nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Điều 6. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án từ ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Chính phủ trình Quốc hội quyết định sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao.

3. Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Điều 7. Trách nhiệm của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại

1. Tổ chức thực hiện hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này.

2. Quản lý, hỗ trợ, hướng dẫn Hòa giải viên thực hiện hòa giải, đối thoại.

3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với Hòa giải viên.

4. Bố trí địa điểm, trang thiết bị, điều kiện bảo đảm cho công tác hòa giải, đối thoại.

5. Công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo quy định của Luật này.

6. Báo cáo về công tác hòa giải, đối thoại theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

7. Lưu trữ hồ sơ, kết quả hòa giải, đối thoại.

8. Phân công Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.

9. Xem xét, thụ lý vụ việc ngay sau khi hòa giải, đối thoại không thành theo quy định của pháp luật tố tụng.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại

1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có quyền sau đây:

a) Đồng ý hoặc từ chối tham gia hòa giải, đối thoại; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải, đối thoại;

b) Yêu cầu Hòa giải viên, Thẩm phán giữ bí mật thông tin do mình cung cấp;

c) Bày tỏ ý chí, đề xuất giải pháp, phương án giải quyết tranh chấp, khiếu kiện; thống nhất về nội dung hòa giải, đối thoại;

d) Lựa chọn, đề nghị thay đổi Hòa giải viên theo quy định của Luật này;

đ) Yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;

e) Yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành;

g) Đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật;

b) Tham gia hòa giải, đối thoại với tinh thần thiện chí, hợp tác để thúc đẩy quá trình hòa giải, đối thoại đạt kết quả tích cực; trình bày chính xác tình tiết, nội dung của vụ việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc theo yêu cầu của Hòa giải viên;

c) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp trong quá trình hòa giải, đối thoại;

nếu tài liệu, chứng cứ cung cấp là giả mạo thì kết quả hòa giải, đối thoại bị vô hiệu; trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

d) Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật tham gia phiên hòa giải, đối thoại;

đ) Tôn trọng Hòa giải viên và các bên có liên quan; thực hiện các yêu cầu của Hòa giải viên theo quy định của Luật này;

e) Chấp hành quy chế hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

g) Thực hiện các nội dung đã hòa giải thành, đối thoại thành.

3. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Chương II: HÒA GIẢI VIÊN

Điều 9. Tiêu chuẩn Hòa giải viên

1. Tiêu chuẩn chung của Hòa giải viên gồm:

a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao;

b) Có kinh nghiệm, kỹ năng hòa giải, đối thoại;

c) Tự nguyện thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, đối thoại của Tòa án.

2. Những người dưới đây nếu có đủ tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều này có thể được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

a) Thẩm phán, Kiểm sát viên, những người giữ chức danh tư pháp khác đã nghỉ hưu;

b) Luật sư, chuyên gia, nhà chuyên môn khác có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác;

c) Những người có hiểu biết sâu sắc về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán, có ảnh hưởng và được tín nhiệm cao trong cộng đồng dân cư hoặc trong lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.

3. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm làm Hòa giải viên:

a) Không đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Dự thảo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bản cập nhật mới nhất
FBLAW – Cung cấp cho bạn Dự thảo Luật Hòa giải đối thoại tại tòa án

Điều 10. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên

1. Người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 9 của Luật này nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên tại Tòa án nhân dân nơi họ có nguyện vọng làm việc.

2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm bao gồm:
a) Đơn đề nghị;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh đủ các điều kiện theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 9 của Luật này.

3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm:
a) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
b) Báo cáo về quá trình thực hiện công tác hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên;
c) Nhận xét, đánh giá của Tòa án về quá trình thực hiện hòa giải, đối thoại.

4. Căn cứ nhu cầu bổ nhiệm Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.

5. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Hòa giải viên, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định bổ nhiệm Hòa giải viên.

6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định bổ nhiệm, danh sách Hòa giải viên phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc.

7. Nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

8. Không bổ nhiệm lại Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Thuộc 10% Hòa giải viên có 02 năm mà mức độ hoàn thành nhiệm vụ thấp nhất so với các Hòa giải viên khác tại nơi họ làm việc.
9. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.

Điều 11. Miễn nhiệm Hòa giải viên

1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Hòa giải viên vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định miễn nhiệm và xóa tên khỏi danh sách Hòa giải viên.

Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của Hòa giải viên

1. Hòa giải viên có quyền sau đây:
a) Tiến hành hòa giải vụ việc dân sự, đối thoại khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung tranh chấp, khiếu kiện; các tài liệu, thông tin liên quan khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại;
c) Xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến tranh chấp, khiếu kiện trước khi lập biên bản hòa giải thành, đối thoại thành;
d) Không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của tài liệu, chứng cứ do các bên tham gia hòa giải, đối thoại cung cấp;
đ) Từ chối cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
e) Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại;
g) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật khi thực hiện hòa giải, đối thoại;
h) Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hòa giải viên có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành hòa giải, đối thoại theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này;
b) Tuân thủ pháp luật, vô tư, khách quan;
c) Bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của Luật này;
d) Tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Không ép buộc các bên hòa giải, đối thoại trái với ý chí của họ;
e) Không được nhận tiền, lợi ích từ các bên tham gia hòa giải, đối thoại;
g) Từ chối tiến hành hòa giải, đối thoại nếu bản thân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại hoặc vì lý do khác có thể dẫn đến không vô tư, khách quan trong quá trình hòa giải, đối thoại;
h) Từ chối tham gia giải quyết vụ việc mà mình đã tiến hành hòa giải, đối thoại nhưng không thành, được chuyển cho Tòa án giải quyết theo trình tự tố tụng.
3. Hòa giải viên có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

Điều 13. Thay đổi Hòa giải viên

1. Hòa giải viên phải từ chối hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại;
b) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ;
c) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại thỏa thuận lựa chọn Hòa giải viên khác hoặc từ chối Hòa giải viên đã được phân công;
d) Không thể tiếp tục tiến hành hòa giải, đối thoại vì lý do khách quan;
đ) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Hòa giải viên từ chối hoặc bị đề nghị thay đổi, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại phân công Hòa giải viên khác để tiến hành hòa giải, đối thoại.

Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật Hòa giải viên

1. Hòa giải viên có thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hòa giải viên có vi phạm thì bị xem xét kỷ luật.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết về việc khen thưởng, kỷ luật Hòa giải viên.

Chương III: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI

Điều 15. Trình tự nhận, phân công, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu tại Tòa án

1. Người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 190 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 119 của Luật Tố tụng hành chính.

2. Tòa án nhận đơn, vào sổ nhận đơn, xác nhận việc nhận đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 121 của Luật Tố tụng hành chính và thông báo cho người nộp đơn khởi kiện biết vụ việc sẽ được xem xét chuyển sang hòa giải, đối thoại, nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại quy định tại Điều 21 của Luật này.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, phân công Hòa giải viên trong danh sách của Tòa án mình để tiến hành hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên liên quan biết khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
b) Không thuộc trường hợp không được hòa giải, không tiến hành hòa giải, đối thoại được theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

5. Sau khi nhận được thông báo của Tòa án về việc tiến hành hòa giải, đối thoại, nếu một trong các bên không đồng ý hòa giải, đối thoại thì thông báo ý kiến của mình cho Tòa án biết.

6. Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại báo cáo Chánh án Tòa án để phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

7. Thời gian nhận, giải quyết đơn khởi kiện, đơn yêu cầu theo quy định của Luật này không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hạn xử lý đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính nếu vụ việc được giải quyết theo trình tự tố tụng.

Điều 16. Thời hạn hòa giải, đối thoại

1. Thời hạn hòa giải, đối thoại không quá 20 ngày, kể từ ngày Hòa giải viên được phân công. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thời hạn hòa giải, đối thoại có thể kéo dài theo đề nghị của các bên.

Điều 17. Chuẩn bị hòa giải, đối thoại

Công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên gồm:

1. Tiếp nhận hồ sơ;
2. Vào sổ theo dõi vụ việc;
3. Nghiên cứu hồ sơ;
4. Xác định tư cách của những người liên quan trong vụ việc;
5. Yêu cầu các bên tham gia hòa giải, đối thoại bổ sung hồ sơ; đề xuất nội dung, phương án, quan điểm để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;
6. Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại;

7. Tìm hiểu, mời những người uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;

8. Nghiên cứu pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;

9. Tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính khi cần thiết;

10. Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.

Điều 18. Phương thức hòa giải, đối thoại

1. Quá trình hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên, giải quyết lần lượt các yêu cầu hòa giải, đối thoại.

2. Việc hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. Trường hợp các bên thống nhất lựa chọn địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án thì phải chịu chi phí.

3. Các phiên hòa giải, đối thoại có thể được thực hiện bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc hình thức khác.

4. Hòa giải viên có thể gặp riêng từng bên, yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, đề xuất giải pháp hòa giải, đối thoại.

Điều 19. Trách nhiệm của Hòa giải viên khi tiến hành hòa giải, đối thoại

1. Phổ biến, giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.

2. Tạo điều kiện để các bên đề xuất, trao đổi về phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.

3. Phân tích mặt tích cực, tiêu cực, tính khả thi của từng phương án giải quyết; hỗ trợ các bên đạt được các giải pháp hòa giải, đối thoại.

Điều 20. Ấn định thời gian, địa điểm phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

1. Khi các bên thống nhất gặp nhau để đưa ra quyết định về việc giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tổ chức phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại, những người có liên quan chậm nhất 07 ngày, trước ngày mở phiên họp.
2. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác thuận tiện cho các bên.

Điều 21. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

1. Thành phần phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại gồm có:
a) Hòa giải viên;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết;
d) Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại tham gia phiên họp để xác nhận sự kiện các bên tự nguyện hòa giải, đối thoại và chữ ký của các bên trong biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

2. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia hòa giải, đối thoại và phải thông báo bằng văn bản về họ tên, địa chỉ liên lạc của những người này cho bên còn lại, Hòa giải viên biết. Đối với trường hợp hòa giải quan hệ hôn nhân trong vụ việc ly hôn, các bên trong quan hệ vợ, chồng phải trực tiếp tham gia hòa giải.

3. Người đại diện hợp pháp của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, quyền và nghĩa vụ của họ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự.

Người đại diện theo ủy quyền của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước, người đại diện theo ủy quyền của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó phải có đủ thẩm quyền để giải quyết khiếu kiện.

Điều 22. Trình tự, thủ tục phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

1. Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
2. Hòa giải viên trình bày kết quả hòa giải, đối thoại;
3. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện hợp pháp của họ phát biểu ý kiến;
4. Người được mời tham gia hòa giải, đối thoại phát biểu ý kiến (nếu có);
5. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người đại diện hợp pháp của họ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
6. Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Điều 23. Hoãn phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Trong thời hạn hòa giải, đối thoại quy định tại Điều 16 của Luật này, phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại được hoãn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Một trong các bên tham gia hòa giải, đối thoại đã được thông báo mà vắng mặt;
2. Hòa giải viên, Thẩm phán làm công tác hòa giải, đối thoại vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
3. Theo yêu cầu của các bên tham gia hòa giải, đối thoại.

Điều 24. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

1. Tại phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại với các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành hòa giải, đối thoại;
b) Thành phần tham gia phiên hòa giải, đối thoại;
c) Kết quả hòa giải thành, kết quả đối thoại thành; những nội dung hòa giải không thành, đối thoại không thành;
d) Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì thỏa thuận này chỉ được ghi nhận khi người thứ ba đồng ý;
đ) Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì phải thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con; sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con;
e) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên; chữ ký của Hòa giải viên;
g) Chữ ký xác nhận của Thẩm phán được phân công tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

2. Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại được gửi ngay cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại và lưu vào hồ sơ hòa giải, đối thoại.

Điều 25. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành

1. Hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại mà không có bên nào thay đổi ý kiến, Thẩm phán đã ký xác nhận vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành khi có đủ các điều kiện sau:

a) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Các bên tham gia hòa giải, đối thoại là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý;
c) Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

2. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành của Tòa án phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ tên của Thẩm phán ra quyết định;
d) Họ tên, địa chỉ của các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
đ) Nội dung hòa giải thành, đối thoại thành.

3. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án được gửi cho người tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

4. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

5. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nếu có căn cứ cho rằng nội dung các bên thỏa thuận, thống nhất là do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Trình tự, thủ tục xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.

6. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.

7. Thẩm phán không ra quyết định công nhận hòa giải thành, đối thoại thành khi không có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu không rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật này.

Điều 26. Chấm dứt hòa giải, đối thoại

Việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Hòa giải thành, đối thoại thành;

2. Hòa giải không thành, đối thoại không thành;

3. Một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau hai lần được thông báo về việc hòa giải, đối thoại mà không có lý do chính đáng;

4. Trong quá trình hòa giải phát hiện vụ việc không được hòa giải theo quy định của luật;

5. Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.

Điều 27. Xử lý hòa giải, đối thoại không thành, không tiến hành hòa giải, đối thoại được

1. Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, trừ những tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Hòa giải, đối thoại không thành, không tiến hành hòa giải, đối thoại được hoặc không được hòa giải quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này;

b) Hòa giải, đối thoại thành một phần vụ việc.
Thẩm phán đã tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

2. Thời hạn chuyển đơn là 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại không thành, không tiến hành hòa giải, đối thoại được hoặc phát hiện vụ việc thuộc trường hợp không được hòa giải.

Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng … năm ……..

Điều 29. Trách nhiệm thi hành

1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật, hướng dẫn các nội dung cần thiết khác theo thẩm quyền để thi hành Luật này.

2. Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm quản lý nhà nước về hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá .., kỳ họp thứ … thông qua ngày….tháng … năm …