banner

Điểm mới nổi bật của luật doanh nghiệp 2020

Diem-moi-noi-bat-cua-luat-doanh-nghiep-2020

Điểm mới của luật doanh nghiệp 2020 với nhiều thay đổi đã có tác động lớn đến việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là điểm mới nổi bật của Luật doanh nghiệp 2020 so với Luật doanh nghiệp 2014Công ty luật FBLAW đã tổng hợp.

1. Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm đối tượng không được pháp thành lập, quản lý doanh nghiệp, gồm:

  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước lại doanh nghiệp)
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

2. Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

Bo-quy-dinh-ve-thong-bao-mau-dau-doanh-nghiep-truoc-khi-su-dung
Bo-quy-dinh-ve-thong-bao-mau-dau-doanh-nghiep-truoc-khi-su-dung

Theo đó, Điều 43 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu của doanh nghiệp như sau:

  • Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so với quy định con dấu tại Luật doanh nghiệp 2014 thì Luật doanh nghiệp 2020 đã bỏ quy định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. 

3. Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh

Khoản 1 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngàu tạm dừng hoặc tiếp tục kinh doanh”

Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh:

“Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo”

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

4. Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty TNHH, Công ty cổ phần

So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký công ty TNHH, Công ty CP phải có bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật.

>>> Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty mới nhất 2021

5. Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

Thay-doi-khai-niem-doanh-nghiep-Nha-nuoc
Thay-doi-khai-niem-doanh-nghiep-Nha-nuoc

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo khoản 11 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này”

Còn theo Luật doanh nghiệp 2014 thì quy định:

“Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.

6. Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban kiểm soát

Theo khoản 1 Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng ban kiểm soát”

Bên cạnh đó, Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 thành viên.

7. Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết trong công ty cổ phần

Luật doanh nghiệp 2020 bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết như sau:

“Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết”.

8. Sửa đổi quy định về quyền của cổ đông phổ thông

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều 114.

Thuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có các quyền của cổ đông phổ thông.

9. DNTN có thể chuyển đổi thành Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty Hợp danh

DNTN- co-the-chuyen-doi-thanh- Cong-ty-TNHH-Cong-ty-Co-phan-cong-ty-hop-danh
DNTN- co-the-chuyen-doi-thanh- Cong-ty-TNHH-Cong-ty-Co-phan-cong-ty-hop-danh

Theo quy định tại Điều 205 Luật doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  •  Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn
  • Chủ DNTN cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của DNTN.

>>> Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất hiện nay

Trên đây là một số điểm mới nổi bật của Luật doanh nghiệp 2020 so với luật doanh nghiệp 2014 mà các doanh nghiệp cần nắm rõ. Luật doanh nghiệp 2020 đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 nên các doanh nghiệp cần phải có một số điều chỉnh nội bộ phù hợp với các nội dung mới.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

  • Hotline: 038.595.3737
  • Email: tuvanfblaw@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật FBLAW
  • Địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An