Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con cái, cha mẹ, người thân thích…. đang trở thành một chủ đề quan trọng và gây ra nhiều tranh cãi trong xã hôi ngày nay, và còn nhiều người chưa hiểu rõ về nghĩa vụ cấp dưỡng. Vậy cấp dưỡng là gì? Được quy định như thế nào? Để làm rõ các thông tin này Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau đây. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Cấp dưỡng là gì?
Căn cứ Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đinh năm 2014:
Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế được bằng một nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng trốn tránh nghĩa vụ thì theo quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, cụ thể:
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Ảnh minh họa
>>> Xem thêm: Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam
2. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật:
2.1. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Căn cứ tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
2.2. Nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ
Căn cứ tại Điều 111 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2.3. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa anh, chị, em
Căn cứ tại Điều 112 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
2.4. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
Căn cứ tại Điều 113 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
1. Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 của Luật này.
2. Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2.5. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột
Căn cứ tại Điều 114 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
1. Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2. Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật này.
2.6. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Căn cứ tại Điều 115 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
- Trong trường hợp một người cấp dưỡng cho nhiều người
Theo quy định tại Điều 108 Luật Hôn nhân và Gia đinh năm 2014 quy định:
Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người thì người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp nhiều người cùng cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người
Theo quy định tại Điều 109 Luật Hôn nhân và Gia đinh năm 2014 quy định:
Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người thì những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Mức cấp dưỡng và phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
3.1. Mức cấp dưỡng
Mức cấp dưỡng là một khoản tiền hoặc tài sản khác mà bên phải cấp dưỡng đóng góp cho bên được cấp dưỡng để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của được cấp dưỡng.
Theo Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:
– Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
3.2. Phương thức cấp dưỡng
Tại Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định 02 phương thức cấp dưỡng bao gồm:
- Cấp dưỡng định kỳ: Hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm
- Cấp dưỡng một lần: Là cấp dưỡng chỉ thực hiện một lần
Quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các chủ thể có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Bên cạnh đó trong điều luật này cũng quy định trường hợp các bên thay đổi, tạm ngừng cấp dưỡng khi trong quá trình thực hiện người có nghĩa vụ lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện.
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được các phương thức thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khác thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ảnh minh họa
>>> Xem thêm: Mẫu đơn thuận tình ly hôn
4. Khi nào thì chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng?
Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:
– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
– Trường hợp khác theo quy định của luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Cấp dưỡng là gì? Nghĩa vụ và các quy định về cấp dưỡng” của Công ty luật FBLAW. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An