Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hành chính hay kinh doanh thương mại, nhiều khi đương sự không thể chờ đến bản án cuối cùng mà cần sự can thiệp ngay lập tức từ Tòa án. Lúc này, biện pháp khẩn cấp tạm thời trở thành “lá chắn pháp lý” để bảo vệ quyền lợi. Nhưng quy định cụ thể thế nào? Liệu ai cũng có thể yêu cầu áp dụng? Bài viết dưới đây, Công ty Luật FBLAW sẽ giúp Quý khách hàng hiểu rõ những quy định quan trọng về biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm hạn chế tối đa rủi ro không đáng có. Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì?
Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là những quyết định mang tính tức thời do Tòa án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Mục đích chính là đáp ứng kịp thời nhu cầu bức thiết của đương sự, bảo đảm chứng cứ không bị mất mát, giữ nguyên giá trị tài sản tránh bị tẩu tán hoặc gây thiệt hại khó khắc phục, đồng thời tạo điều kiện cho bản án sau này được thi hành hiệu quả.
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi nào?
Những biện pháp này thường được Tòa án xem xét trong các tình huống mang tính cấp bách, khi việc chậm trễ hoặc không kịp thời can thiệp có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ việc dân sự.
Trên thực tế, biện pháp khẩn cấp tạm thời thường được áp dụng để:
-
Bảo vệ tính mạng, sức khỏe hoặc quyền lợi thiết yếu của đương sự.
-
Ngăn chặn rủi ro gây thiệt hại đến tài sản, quyền sở hữu.
-
Thu thập, bảo quản chứng cứ tránh nguy cơ bị tiêu hủy hay thất lạc.
-
Giữ nguyên hiện trạng tranh chấp để đảm bảo công bằng trong quá trình xét xử.
Do tính “khẩn cấp”, Tòa án sẽ ra quyết định ngay sau khi xem xét đơn và chứng cứ. Quyết định này không cần chờ đến khi có bản án cuối cùng. Đây chỉ là giải pháp tạm thời, không mang tính dứt điểm. Biện pháp có thể thay đổi hoặc bị hủy bỏ nếu tình tiết vụ việc thay đổi.
>>> Xem thêm:Cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của pháp luật hiện hành
3. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong vụ án. Cụ thể, nhóm biện pháp này bao gồm:
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Như vậy, biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự khá đa dạng, trải dài từ bảo vệ con người, tài sản cho đến ngăn chặn hành vi, phong tỏa tài khoản hay đình chỉ hoạt động, tùy vào tính chất vụ việc mà Tòa án sẽ lựa chọn áp dụng.
4. Ai có quyền yêu cầu ?
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người có quyền yêu cầu bao gồm:
- Đương sự: gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Người đại diện hợp pháp của đương sự
- Hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án
>>>Xem thêm:Ngăn chặn giao dịch đất đai đang tranh chấp trong trường hợp nào?
5. Khi nào quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm có hiệu lực?
Khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP quy định rõ:
-
Tòa án chỉ xem xét khi người yêu cầu đã hoàn tất nghĩa vụ bảo đảm.
-
Việc bảo đảm có thể thực hiện tại ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc ngay tại Tòa án.
-
Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử chỉ ra quyết định sau khi xác nhận bên yêu cầu đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
-
Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm có hiệu lực ngay.
-
Việc thi hành phải tiến hành ngay, không được chậm trễ.
6. Yêu cầu áp dụng sai biện pháp ai chịu trách nhiệm?
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người yêu cầu Tòa án áp dụng phải tự chịu trách nhiệm. Nếu yêu cầu sai, gây thiệt hại cho bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba, thì phải bồi thường toàn bộ.
Nói cách khác, việc đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời luôn tiềm ẩn rủi ro. Nếu yêu cầu thiếu căn cứ hoặc cố tình lạm dụng, chính họ sẽ phải gánh hậu quả pháp lý.
Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp liên quan “ Biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định như thế nào?” của Công ty luật FBLAW. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Vinh, tỉnh Nghệ An