Ông cha ta có câu “Bán anh em xa, mua láng giềng gần”. Tình làng nghĩa xóm trước giờ vẫn luôn là thứ tình cảm luôn tồn tại trong cuộc sống của chúng ta. Bên cạnh đó, cũng không ít trường hợp việc hành xóm mâu thuẫn, xích mích với nhau dẫn đến một bên đi đặt điều nói xấu bên còn lại. Vậy nếu bị hàng xóm đơm đặt nói xấu chúng ta có được kiện không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết để giải đáp các vấn đề nêu trên. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Bị hàng xóm đặt điều nói xấu có kiện được không?
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm,uy tín bị xâm phạm
Trong thực tế, có rất nhiều người vì mâu thuẫn cá nhân mà đã cố ý đưa ra những lời nói, thông tin sai sự thật nhằm bôi xấu danh dự, nhân phẩm của người khác. Có thể nói điều này xâm phạm nghiêm trọng đến quyền được bảo vệ danh dự nhân phẩm của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại Điều 34 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Vì vậy, tùy thuộc và nội dung và mức độ ảnh hưởng của lời nói xấu đó tác động tới người bị nói xấu ra sao. Mà người thực hiện có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp bị người khác nói xấu. Để tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình, bạn có thể khai báo, tố giác với cơ quan Công an nơi cư trú về vụ việc. Bên cạnh đó kèm theo những chứng cứ chứng minh để cơ quan chức năng làm rõ vụ việc.
2. Bịa đặt nói xấu người khác bị xử lý như thế nào?
2.1. Trường hợp phạt hành chính
Căn cứ tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định:
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
Như vậy theo quy định trên, nếu hàng xóm có hành vi bịa đặt nói xấu người khác với những thông tin sai sự thật. Nhằm lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm có thể bị phạt 2 triệu đến 03 triệu đồng. Đồng thời, buộc phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc nhầm lẫn cho người bị vu khống theo Khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
2.2. Trường hợp truy cứu tránh nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định trên, một người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống nếu có hành vi đặt điều, nói xấu. Với mục đích hạ bệ, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm và danh dự. Gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Mức bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Lắp camera quay lén người khác: Bị xử phạt thế nào?
Bên cạnh việc bị xử lý hành chính hoặc hình sự, những người có hành vi bịa đặt, nói xấu, vu khống người khác còn có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 592 Bộ Luật Dân sự năm 2015:
Điều 592. Thiệt hai do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Để có thể được bồi thường người bị hại có thể:
- Khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại nếu người có hành vi bịa đặt chỉ bị xử lý hành chính.
- Yêu cầu Tòa án xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự nếu người có hành vi bịa đặt bị xử lý hình sự.
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Bị hàng xóm đặt điều nói xấu có kiện được không?” của Công ty luật FBLAW. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
-
Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
-
Fanpage: Công ty Luật FBLAW
-
Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An