banner

Bàn về mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam

Mô hình tố tụng hình sự ở Việt Nam

1.  Khái niệm tố tụng hình sự

Tố tụng hình sự là trình tự (quá trình) tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng( cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án); người tiến hành tố tụng (thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viện; viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát, kiểm sát viên; chánh án, phó chánh án tòa án, thẩm phán, hội thẩm và thư kí tòa án); người tham gia tố tụng (người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa; ngườu bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người bảo vệ quyền lợi của đương sự; người làm chứng; người giám định và người phiên dịch), của cá nhân, cơ quan và tổ chức khác góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của luật tố tụng hình sự.

2.  Khái niệm luật tố tụng hình sự

Luật tố tụng hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật, tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Luật tố tụng hình sự Việt Nam chia quá trình tố tụng thành các giai đoạn:
-Khởi tố vụ án hình sự
-Điều tra vụ án hình sự
-Truy tố
-Xét xử: + xét xử sơ thẩm
+ xét xử phúc thẩm
-Thi hành án
-Thủ tục đặc biệt: + tái thẩm
+ giám đốc thẩm

3.  Mục đích của tố tụng hình sự

-TTHS có mục đích “phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội”.

-TTHS Việt Nam cũng có mục đích “bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật XHCN, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm”.

4. Các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự

  • Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự
  • Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
  • Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật
  • Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
  • Bảo hộ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của công dân
  • Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
  • Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
  • Xác định sự thật của vụ án
  • Bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
  • Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
  • Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự
  • Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng
  • Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
  • Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
  • Toà án xét xử tập thể
  • Xét xử công khai
  • Bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án
  • Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
  • Giám đốc việc xét xử
  • Bảo đảm hiệu lực của bản án và quyết định của Toà án
  • Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
  • Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
  • Trách nhiệm của các tổ chức và công dân trong đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
  • Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan tiến hành tố tụng
  • Phát hiện và khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội
  • Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự
  • Bảo đảm quyền được bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi của người bị oan
  • Bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự gây ra
  • Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
  • Giám sát của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng

5.   Các chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của tố tụng hình sự

– Bảo vệ chế độ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức
Luật tố tụng hình sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiệm vụ bảo vệ Nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Thông qua luật tố tụng hình sự, Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trong lĩnh vực đấu tranh phòng và chống tội phạm, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, bảo vệ lợi ích của nhà nước.Mặt khác, Nhà nước là của nhân dân vì vậy quyền lợi của nhà nước cũng là quyền lợi của đại nhân dân lao động, luật tố tụng hình sự có nhiệm vụ bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.

– Đấu tranh phòng và chống tội phạm
Luật tố tụng hình sự là công cụ sắc bén của nhà nước trong công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, thể hiện quyền lực của nhà nước, quyền lực của nhân dân một cách mạnh mẽ, công khai và trực tiếp. Các quy định của luật tố tụng hình sự thể hiện rõ nét tính quyền lực của nhà nước. Luật tố tụng hình sự tạo căn cứ pháp lí để cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự nhằm phát hiện nhanh chóng, xử lí kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, thể hiện sức mạnh cưỡng chế của nhà nước đối với tội phạm và người phạm tội.

-Giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,
Luật tố tụng hình sự là phương tiệ quan trọng để giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng quy tắc của cuộc sống, xã hội chủ nghĩa. Các vi phạm pháp luật này là căn cứ để người tiến hành tố tụng ý thức rõ phạm vi, mức độ quyền hạn của mình, giúp cho người tham gia tố tụng nhận thức rõ các quyền và nghĩa vụ tố tụng để họ có thể bảo vệ quyền và thực hiện nghĩa vụ. Luật tố tụng hình sự còn quy định những biện pháp có ý nghĩa khuyến khích, động viên đối với những người thực hiện tốt nghĩa vụ của mình và những biện pháp xử lí đối với những người đã vi phạm pháp luật , những quy định đó cũng có ý nghĩa lớn trong việc giáo dục ý thức pháp luật của công dân. Mặt khác luật tố tụng hình sự còn quy định những nguyên tắc, những hình thức cụ thể để mọi người đều tham gia góp phần vào việc giải quyết vụ án hình sự. Những quy định đó nhằm tác động đến ý thức, phát huy tính chủ động, tích cực của mọi công dân tham gia vàoc uộc đấu tranh và phòng chống tội phạm

6.  Các giai đoạn của tố tụng hình sự.

Luật tố tụng hình sự Việt Nam chia quá trình tố tụng thành các giai đoạn:

-Khởi tố vụ án hình sự là giai doạnđầu tiên của tố tụng hình sự trong đó, cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu của tội phạm hay không để quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

-Điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn của tố tụng hình sự trong đó cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật, tiến hành thu thập kiểm tra và đánh giá chứng cứ để xác định tội phạm và người thực hiện hành vi phạm tội

-Truy tố là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó viện kiểm sát tiến hành các hoạt động cần thiết để truy tố bị can trước tòa bằng bản cáo trạng hoặc ra quyết định tố tụng khác nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự theo quy định của pháp luật

-Xét xử:

+Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tức tòa án tiến hành giải quyết và xử lí vụ án bằn việc ra bản án hoặc các quyết định cần thiết khác.

+Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự tức tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm của tòa án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

-Thi hành án là một giai đoạn của tố tụng hình sự nhằm thực hiện bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

-Thủ tục đặc biệt gồm tái thẩm và giám đốc thẩm, trong đó tòa án xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện cí vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lí vụ án hoặc có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.
Các yếu tố này trong tổng thể là xương sống của tố tụng hình sự. Những yếu tố đó hợp thành một hệ thống tố tụng hình sự thống nhất, nhất quán với nhau, trong đó mục đích của tố tụng hình sự là yếu tố quan trọng nhất, chi phối các yếu tố khác. Mục đích nào thì sẽ đặt ra những yêu cầu đòi hỏi như vậy cho các hoạt động tố tụng hình sự, tức là các nguyên tắc của tố tụng hình sự. Đến lượt chúng, cùng với mục đích, các nguyên tắc của tố tụng hình sự là điểm xuất phát để xác định chức năng, vị trí và các mối quan hệ giữa các chủ thể tố tụng hình sự, phương thức của việc bảo đảm chứng cứ và của quá trình chứng minh trong vụ án hình sự.

7.  Về vị trí và quan hệ của các chủ thể trong TTHS Việt Nam

Những quy định của pháp luật TTHS về mục đích của TTHS, về các nguyên tắc TTHS, về các chức năng tố tụng cũng như về chứng cứ và chứng minh đã cho thấy rõ về một loại quan hệ mang tính quyết định và phụ thuộc, quyền lực và đối tượng của quyền lực mà không phải là quan hệ bình đẳng và đối trọng trong quan hệ của các chủ thể tố tụng.

Có thể nói rằng, ở giai đoạn nào cũng có những biểu hiện của đặc trưng chủ đạo đó. Tuy nhiên, biểu hiện rõ nhất là ở giai đoạn điều tra. Ước tính như sau: Khoảng 40% bị cáo trước khi bị đưa ra xét xử đã từng bị tạm giam, đa số trong số đó đã bị tạm giữ. Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định là không quá 2 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Việc tạm giam đó còn có thể được gia hạn tương ứng là một lần không quá một tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, hai lần đối với tội phạm nghiêm trọng theo công thức không quá 2 tháng trong lần thức nhất, không quá 1 tháng trong lần thứ hai, có nghĩa tối đa là 3 tháng; mức độ tương ứng tiếp theo là 3 tháng + 2 tháng = 5 tháng; 3 lần x 4 tháng = 12 tháng. Nói khác đi, trong một khoảng thời gian dài bị cáo đã phải đối diện song phương với Điều tra viên và vì vậy số phận, việc bảo đảm quyền và lợi ích của họ hoàn toàn phụ thuộc vào Điều tra viên, chưa nói đến tính bí mật khép kín của hoạt động điều tra. Giai đoạn được coi là công bằng, công khai nhất là giai đoạn xét xử thì trừ những vụ án phức tạp, có nhiều bị cáo thông thường chỉ diễn ra từ 1 – 2 ngày. Và ở đó thì, như đã nói ở trên, bị cáo và người bào chữa có vị thế hết sức thụ động với vị thế nổi trội của đại diện VKS và của chính Tòa án.

 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật FBLAW về mô hình tố tụng hinh sự ở Việt Nam, nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0385953737 hoặc 0973.098.987 để được hỗ trợ và giải đáp. Trân trọng.