Tranh chấp di chúc do cha mẹ để lại là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của quý khách hàng. Khi xảy ra các tranh chấp về di chúc, việc vừa đảm bảo quyền lợi của mình, vừa không ảnh hưởng đến mối quan hệ các thành viên trong gia đình là điều không hề dễ dàng. Để giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này, đội ngũ Công ty luật FBLAW xin gửi đến quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Tính hợp pháp của di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được xác định là hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
>>> Xem thêm: Thừa kế đất đai theo di chúc mới nhất
Lưu ý:
– Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Đối với di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 BLDS.
– Đối với di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
2. Điều kiện về người nhận di sản
Trong trường hợp con muốn được nhận thừa kế di sản là đất đai cha mẹ để lại theo di chúc thì phải không thuộc các trường hợp theo quy định tại Điều 621 BLDS:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
– Tuy nhiên, nếu người lập di chúc đã biết về hành vi của những người thuộc các trường hợp trên mà vẫn giữ nguyên ý định để lại di sản cho người đó thì người đó vẫn được quyền nhận thừa kế.
3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Theo quy định tại Điều 644 BLDS 2015, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
>>> Xem thêm: Luật sư thừa kế tại Nghệ An
4. Hiệu lực của di chúc
Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.” Thời điểm mở thừa kế được hiểu là thời điểm mà người có tài sản chết. Tuy nhiên di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế. Như vậy người thừa kế theo di chúc phải còn sống, cơ quan, tổ chức được chủ định là người thừa kế phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế để di chúc có hiệu lực
– Đối với trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
– Di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Đối với trường hợp khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì bản di chúc được lập sau cùng có hiệu lực pháp luật.
5. Khởi kiện khi có tranh chấp về di chúc do cha mẹ để lại
Khi các bên không tự thỏa thuận được khiến cho những tranh chấp về di chúc phát sinh thì bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết. Trình tự giải quyết bao gồm:
Bước 1: Cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền;
Bước 2: Tòa án xem xét và tiến hành thụ lý, chuyển sang giai đoạn hòa giải;
Bước 3: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự;
Bước 4: Tòa án ra quyết định, bản án về vấn đề giải quyết vụ án tranh chấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Tranh chấp di chúc do cha mẹ để lại” của đội ngũ Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An