Pháp nhân là gì? Đây là thuật ngữ xuất hiện rất nhiều trong các văn bản pháp luật hiện hành. Khái niệm này được dùng để phân biệt với thể nhân (cá nhân) và các tổ chức khác. Bài viết dưới đây của FBLAW sẽ tập trung làm rõ về vấn đề này. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900.0888.37 để được tư vấn và hỗ trợ.
I. Pháp nhân là gì?
Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp hoặc được pháp luật thừa nhận khi đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định, pháp nhân là một loại chủ thể thường xuyên và cơ bản của tư pháp quốc tế, các pháp nhân tham gia quan hệ tư pháp quốc tế có thể là pháp nhân Việt Nam và cả pháp nhân nước ngoài.
Pháp nhân được quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015. Mặc dù không quy định cụ thể về khái niệm, tuy nhiên, dựa vào các điều kiện ta có thể hiểu: Pháp nhân là một tổ chức (một chủ thể pháp luật) có tư cách pháp lý độc lập có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội… theo quy định của pháp luật.
Nếu mộ tổ chức có “tư cách pháp nhân” thì tổ chức đó có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định.
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân mang quốc tịch nước ngoài. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân có một ý nghĩa quan trọng bởi hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân là một trong những hệ thuộc luật cơ bản của tư pháp quốc tế, thường được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ liên quan đến việc thành lập, giải thể, nguyên tắc tổ chức hoạt động của pháp nhân… Nếu không xác định được quốc tịch của pháp nhân sẽ khó có cơ sở để xác định pháp luật áp dụng đối với các quan hệ nêu trên. Vì vậy vấn đề xác định quốc tịch của pháp nhân là rất quan trọng.
>>> Xem thêm: Tư cách pháp nhân là gì?
Các loại hình có tư cách pháp nhân:
Ngoại trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân, phần còn lại các loại hình công ty sau đều có tư cách pháp nhân khi thành lập, bao gồm:
- Công ty TNHH 1 thành viên;
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
- Công ty cổ phần;
- Công ty hợp danh.
>>> Xem thêm: Các loại hình doanh nghiệp mới nhất năm 2021
Theo pháp luật Việt Nam. một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
1. Được thành lập hợp pháp:
Một pháp nhân được thành lập hợp pháp khi được pháp luật cho phép hoặc thừa nhận, hay nói cách khác là phải được thành lập theo trình tự, thủ tục luật định.
Việc thành lập đăng ký pháp nhân được quy định tại Điều 82 Bộ luật dân sự năm 2015.
Trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ, chức năng của một tổ chức mà Nhà nước bằng pháp luật công nhận tổ chức đó là pháp nhân thông qua các hình thức: Cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận thành lập. Tính hợp pháp của pháp nhân giúp pháp nhân đó tham gia các quan hệ pháp luật và tồn tại dưới sự kiểm soát, đảm bảo của Nhà nước nhằm phù hợp với ý chí của nhà nước đó. Do đó, tổ chức thành lập không hợp pháp thì không được coi là pháp nhân, tổ chức đó được công nhận là có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.
2. Có cơ quan điều hành, cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
Pháp nhân phải có điêu lệ hoạt động rõ ràng. Điều lệ của pháp nhân do các sáng lập viên xây dựng, nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì điều lệ do cơ quan nhà nước đã thành lập chuẩn y.
Pháp nhân phải có cơ quan điều hành bao gồm các bộ phận, phòng ban được phân chia cụ thể, phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban được quy định rõ ràng trong điều lệ hoặc trong quyết định thành lập.
3. Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm với tài sản của mình:
Giống như các chủ thể dân sư khác, để có thể thực hiện các quyền và gánh vác nghĩa vụ khi tham gia các quan hệ dân sự, pháp nhân cần phải có một khối lượng tài sản nhất định, tài sản chịu trách nhiệm là tài sản độc lập của pháp nhân, đó là tài sản tất cả các loại mà pháp nhân sở hữu. Tài sản của pháp nhân theo đó bao gồm “vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan” (Điều 81).
Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Nội dung này thể hiện mối quan hệ giữa pháp nhân với thành viên pháp nhân và được thể hiện ở quy định tại khoản 2 và 3 Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015.
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động của nó, nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó xác lập và tài sản của pháp nhân còn phải có sự độc lập, tức là pháp nhân có đầy đủ 3 quyền năng của quyền sở hữu là chiếm hữu, sử udngj và định đoạt để không chịu sự chi phối ràng buộc của bất kỳ ai, đảm bảo tư cách chủ thể của pháp nhân.
4. Có quyền nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật để nhân danh (thay mặt, đại diện) pháp nhân tham gia các quan hệ pháp luật. Người đại diện này do các sáng lập viên bầu chọn (chỉ định trong điều lệ), nếu pháp nhân được thành lập bởi cơ quan nhà nước thì do cơ quan nhà nước chỉ định, bổ nhiệm. Trong một số trường hợp như tố tụng tại Tòa án thì người đại diện có thể do Tòa án chỉ định.
Nếu người đại diện theo pháp luật bị bắt giam, bị bỏ tù, bị chết hoặc không còn đủ khả năng đại diện nữa thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục hoạt động. Điều này thể hiện tính độc lập của pháp nhân rất rõ, pháp nhân không bị phụ thuộc vào bất cứ một cá nhân nào.
Pháp nhân có con dấu riêng do người đại diện quản lý và sử dụng. Con dấu pháp nhân có giá trị xác nhận tính pháp lý của văn bản, tài liệu do pháp nhân ban hành.
II. Phân loại pháp nhân:
1. Pháp nhân thương mại:
- Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được phân chia cho các thành viên;
- Pháp nhân thương mại bao gồm: Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác;
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Pháp nhân phi thương mại:
- Là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên;
- Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác;
- Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. Lợi ích khi doanh nghiệp có tư cách pháp nhân:
Từ những điều trên, ta có thể thấy những lợi ishc mà tư cách pháp nhân mang lại, cụ thể như sau:
- Tư cách pháp nhân mang lại cho doanh nghiệp sự ổn định. Pháp nhân không gặp phải những thay đổi bất ngờ. Đồng thời, hoạt động của mỗi pháp nhân sẽ kéo dài, không bị ảnh hưởng bởi những biến cố xảy ra với từng thành viên;
- Đơn vị có tư cách pháp nhân sẽ được thừa nhận là một chủ thể pháp lý. Từ đó, doanh nghiệp có thể nhân danh mình trong trường hợp muốn tham gia các quan hệ một cách độc lập;
- Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân thường sở hữu tài sản riêng, độc lập với tổ chức, cá nhân khác. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tự chịu trách nhiệm bằng số tài sản của mình. Vì vậy các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi sở hữu phần vốn góp của doanh nghiệp mà không cần phải bỏ ra tài sản cá nhân của thành viên để trả nợ của doanh ngiệp còn thiếu.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty FBLAW chúng tôi gửi đến quý khách hàng. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan pháp nhân là gì, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay đến FBLAW để được tư vấn cụ thể hơn.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 1900088837
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An