Bạo lực gia đình là nguyên nhân chiếm tỉ lệ lớn nhất của hiện trạng ly hôn hiện nay, đây là vấn nạn nhức nhối của xã hội để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em, Chính vì thực tế này đã rất nhiều người đặt ra câu hỏi rằng, có thể Ly hôn đơn phương khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình không? Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết để giải đáp các vấn đề nêu trên. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Bạo lực gia đình là gì?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định:
Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương mới nhất
2. Những hành vi bạo lực gia đình
Căn cứ tại Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định, những hành vi dưới đây được xem là bạo lực gia đình:
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ
3. Khi bị bạo lực gia đình có được đơn phương ly hôn?
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Chồng đang bị tạm giam giữ có ly hôn được không?
Nếu người vợ hoặc người chồng trong thời kỳ hôn nhân có hành vi bạo lực gia đình thì các bên hoàn toàn có thể đơn phương ly hôn, Căn cứ tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
4. Như thế nào để chứng minh hành vi bạo lực gia đình khi ly hôn.
Nếu trong thời kỳ hôn nhân vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình thì người kia hoàn toàn có quyền ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương. Để yêu cầu ly hôn của nguyên đơn được giải quyết, ngoài hồ sơ khởi kiện ly hôn, đương sự cần có căn cứ, chứng cứ chứng minh về hành vi bạo lực, như:
- Quay video, chụp ảnh thông qua Camera lắp đặt trong nhà về hành vi bạo lực, đánh đập của người chồng đối với người vợ hoặc ngược lại
- Xin xác nhận của bệnh viện về điều trị chấn thương do hành vi bạo lực của người vợ hoặc chồng.
- Biên bản hòa giải tại cơ sở hòa giải (nếu có).
5. Các bước làm thủ tục đơn phương ly hôn.
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu không tiến hành hoà giải ly hôn
Để có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn có thể tham khảo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án).
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có). Trong trường hợp mất bản chính thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải trình bày rõ trong đơn.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của của cả hai bên.
- Bản sao giấy khai sinh của con ( nếu có con);
- Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài);
Bước 2: Nộp đơn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền
Bước 3: Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Bước 4: Tòa án tiến hành thủ tục tố tụng giải quyết vụ án ly hôn
Bước 5: Thi hành bản án hoặc quyết định ly hôn
Sau đây là mẫu đơn xin đơn phương ly hôn chuẩn pháp lý mới nhất hiện nay:
Hướng dẫn cụ thể cách viết đơn xin ly hôn đơn phương theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP:
Mục (1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện
Mục (2) Ghi tên và địa chỉ của Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự:
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
– Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào
Mục (3) Ghi họ tên người khởi kiện.
Đối với trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó.
Mục (4) Ghi đầy đủ nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện
Mục (5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại mục (3).
Mục (6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại mục (4).
Mục (11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
Mục (14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự
Mục (15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh
Mục (16): Người khởi kiện phải ký tên và điểm chỉ vào đơn khởi kiện.
Trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ;
Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Ly hôn đơn phương khi vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình.” của Công ty luật FBLAW. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An