Thủ tục kháng cáo mới nhất giúp người dân hiểu rõ hơn về những quy định kháng cáo; để họ có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Hãy cùng công ty Luật FBLAW tỉm hiểu về thủ tục này qua bài viết dưới đây:
I. Kháng cáo là gì?
- Kháng cáo là hành vi tố tụng, được tiến hành sau khi có quyết định/bản án của Tòa án; và nếu đương sự không đồng ý với bản án/quyết định này thì sẽ làm đơn kháng cáo yêu cầu Tòa cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
II. Người có quyền kháng cáo
Theo điều 331 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì người có quyền kháng cáo bao gồm:
- Bị cáo, bị hại; người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm;
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa;
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án/ quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại; đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ;
-
Người được Tòa án tuyên không có tội về quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Theo điều 271 bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người có quyền kháng cáo:
- Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự,
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
Có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm; quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
III. Thủ tục kháng cáo
1. Theo bộ luật tố tụng hình sự 2015
1.1. Hồ sơ
- Đơn kháng cáo (Theo NQ 01/2017/NQ- HĐTP);
- Chứng cứ, tài liêu; đồ vật bổ sung (nếu có) để làm căn cứ chứng minh
1.2.Thủ tục
Bước 01: Gửi đơn kháng cáo; hoặc kháng cáo trực tiếp (kèm theo chứng cứ, tài liệu; đồ vật để chứng minh)
Bước 02: Tiếp nhận và xử lý đơn
- Sau khi tiếp nhận đơn hoặc biên bản về việc kháng cáo; Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận; và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo;
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định điều 338 của BLTTHS 2015;
- Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ;
- Trường hợp nội dung kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ; tài liệu, đồ vật để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng;
- Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong 03 ngày kể từ ngày nhận đơn; Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn; Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản phải ghi rõ lý do trả đơn;
- Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo
Bước 03: Thụ lý và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước tiếp theo theo quy định tại bộ luật tố tụng hình sự 2015
1.3. Thẩm quyền
- Tòa án đã xét xử cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm
- Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án; quyết định bị kháng cáo
- Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án phúc thẩm về việc kháng cáo
Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại điều 33 BLTTHS 2015
1.4. Thời hạn
-
Kháng cáo với bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án
Trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án; và ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
-
Kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm: 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định
- Ngày kháng cáo được xác định:
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua đường bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam; Trưởng Nhà tạm giam giữ nhận được đơn và phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa thì ngày kháng cáo là ngày Tòa nhận đơn;
Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa lập biên bản về việc kháng cáo.
2. Theo bộ luật tố tụng dân sự 2015
1.1. Hồ sơ
- Đơn kháng cáo (theo điều 272 bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Các chứng cứ, tài liệu kèm theo.
1.2. Nơi tiếp nhận đơn (khoản 7 điều 272 BLTTDS 2015)
- Đơn kháng cáo phải được gửi Tòa án cấp sơ thẩm đã ra quyết định/bản án;
- Trường hợp gửi đến Tòa phúc thẩm thì Tòa đó phải gửi Tòa cấp sơ thẩm để làm thủ tục cần thiết theo quy định BLTTDS 2015
1.3. Thời hạn
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án Tòa cấp sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án
+ Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức; cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa; hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án; hoặc bản án được niêm yết;
+ Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức; cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
- Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức; cá nhân nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết theo quy định BLTTDS 2015
- Trường hợp gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu phong bì;
- Trường hợp người kháng cáo bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
1.4 Trường hợp thay đổi, bổ sung; rút kháng cáo (Theo điều 284 BLTTDS 2015)
- Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định Đ273 BLTTDS 2015 thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu;
- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm; người kháng cáo có quyền thay đổi; bổ sung kháng cáo nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo nếu thời hạn kháng cáo đã hết;
- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm; người kháng cáo có quyền rút kháng cáo.
+ Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ giải xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo;
+ Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định;
-
Việc thay đổi, bổ sung; rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa cấp phúc thẩm;
+ Tòa án cấp phúc thẩm thông báo cho các đương sự về việc thay đổi; bổ sung, rút kháng cáo; thông báo cho Viện Kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo;
+ Việc thay đổi, bổ sung; rút kháng cáo phải được ghi vào biên bản phiên tòa
Ngoài ra; bạn đọc có thể tìm hiểu về ủy quyền cho người khác đại diện mình kháng cáo theo khoản 3;4,5 Điều 272 BLTTDS 2015
>>> Xem thêm: Luật sư giỏi tại thành phố Vinh, Nghệ An
Trên đây là nội dung tư vấn của đội ngũ Luật sư Công ty Luật FBLAW về thủ tục kháng cáo hiện nay. Để hiểu rõ hơn về những quy định trên cũng như những vấn đề liên quan đến dân sự và hình sự quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Công ty Luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
- Hotline: 038.595.3737
- Email: tuvanfblaw@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Trân trọng./.