Quý khách hàng đang có nhu cầu tìm hiểu về Quyền tác giả và đối tượng của quyền tác giả tại Nghệ An? Hãy liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ một cách tốt nhất.
FBLAW hướng dẫn quý khách về Quyền tác giả và đối tượng của quyền tác giả tại Nghệ An như sau:
1.Khái niệm quyền tác giả
1.1. Khái niệm
Khái niệm quyền tác giả theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Quyền tác giả bao gồm: quyền của tác giả; quyền của chủ sở hữu quyền tác giả.
1.2. Đặc điểm
Quyền tác giả được bảo hộ không phụ thuộc vào nội dung và giá trị nghệ thuật, mà được bảo hộ một cách tự động. Quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm, mà không thể hiện ý tưởng, nội dung trong tác phẩm đó.
Đối tượng của quyền tác giả là sản phẩm của hoạt động sáng tạo – đây là điều kiện bắt buộc.
2. Tác phẩm – đối tượng của quyền tác giả
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
2.1. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Thứ nhất, tác phẩm phải có tính sáng tạo.
Cho đến thời điểm hiện nay không có quy định cụ thể về điều kiện sáng tạo để một sản phẩm trí tuệ được công nhận là tác phẩm. Tuy nhiên trên cơ sở quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì: Tác phẩm được coi là có tính sáng tạo nếu tác phẩm đó do chính tác giả trực tiếp sáng tạo ra, đồng thời không phải là sự sao chép bất kỳ tác phẩm nào đã có trước đó.
Thứ hai, tác phẩm phải được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức hay phương tiện vật chất nhất định.
Những ý tưởng chỉ là tư duy nên con người chỉ có thể tiếp cận nếu những ý tưởng sáng tạo đó được bộc lộ và thể hiện dưới phương tiện và hình thức nhất định. Do đó pháp luật quyền tác giả không bảo hộ nếu chỉ đang chỉ mới là ý tưởng.
Một số hình thức vật chất nhất định ví dụ như tác phẩm thơ, truyện thể hiện dưới dạng trang viết; tác phẩm điện ảnh dưới dạng những thước phim, tác phẩm tạo hình thể hiện dưới dạng hình khối, đường nét với các dạng vật chất như gỗ, đá,… Hình thức thể hiện của những sáng tạo trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật rất đa dạng, phong phú: từ lá cây, gỗ, đá, giấy đến đĩa bộ nhớ RAM máy tính, CD – ROM,…
Thứ ba, tác phẩm phải thuộc lĩnh vực văn học nghệ thuật khoa học thì mới được bảo hộ.
2.2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
2.2.1. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới
dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác đó là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
Trong trường hợp tác giả tự mình thực hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình.
c) Tác phẩm báo chí;
Tác phẩm báo chí là tác phẩm có cấu tạo hoàn chỉnh và nội dung độc lập. Bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, phản ánh, tường thuật, phỏng vấn, điều tra, bình luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, xã luận, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác,…
d) Tác phẩm âm nhạc;
Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
đ) Tác phẩm sân khấu;
Tác phẩm sân khấu là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch hình thể, kịch nói, kịch dân ca, nhạc kịch, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
Tác phẩm điện ảnh là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm.
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: đồ họa, Hội họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, hình khối, màu sắc, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có hoặc không có chú thích.
i) Tác phẩm kiến trúc;
Tác phẩm kiến trúc là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, phong cảnh; nội thất, Công trình kiến trúc.
Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về việc sửa chữa tác phẩm đó.
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ bao gồm họa đồ, bản đồ, sơ đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là các loại hình nghệ thuật ngôn từ.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như chèo, tuồng, điệu hát, cải lương, múa rối, làn điệu âm nhạc; điệu múa, hội làng, vở diễn, trò chơi dân gian, các hình thức nghi lễ dân gian.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra địa danh, nguồn gốc của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị hư hỏng, bị mất hoặc không thể sử dụng được.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
2.2.2. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
a, Tin tức thời sự thuần túy đưa tin: là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
b, Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
Văn bản hành chính bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
c, Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Trên đây là tư vấn của Công ty luật FBLAW về Quyền tác giả và đối tượng của quyền tác giả tại Nghệ An. Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.