banner

Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất cho con có được xem là di chúc không?

Công ty Luật FBLAW chúng tôi xin tư vấn cho quý khách hàng về một số quy định khi làm hợp đồng ủy quyền sử dụng đất cho con có đươc xem là di chúc không như sau:

Quy định của pháp luật về Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015, theo đó “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

       Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Thời hạn ủy quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Khi giao kết hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền có các quyền va nghĩa vụ sau:

 Quyền của bên được ủy quyền:

– Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

– Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

– Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

– Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

– Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

– Giao lại cho bên ủy quyền những tài sản đã nhận và lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

– Phải bồi thường thiệt hại khi vi phạm một trong các nghĩa vụ trên.

Đồng thời, quyền của bên ủy quyền:

– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

– Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền,trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Được bồi thường thiệt hại nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này. 

Nghĩa vụ của bên ủy quyền:

– Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

– Chịu trách nhiệm về cam kết do bên ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền

– Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Căn cứ tại Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức của di chúc thì di chúc phải được lập bằng văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

– Di chúc bằng văn bản có công chứng

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

Hợp đồng ủy quyền sử dụng đất cho con có được coi là di chúc không?

Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành thì Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp:

1. Hợp đồng uỷ quyền hết hạn

2. Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành

3. Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 569 của Bộ luật Dân sự.

4. Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

Như vậy, cha mẹ có thể ủy quyền sử dụng đất cho con cái tuy nhiên giấy ủy quyền này không phải là di chúc và quan hệ ủy quyền sẽ chấm dứt khi người ủy quyền chết. Do đó, nếu không để lại di chúc thì khi cha mẹ chết đi tài sản sẽ được chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế.

Di sản thừa kế này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho hàng thừa kế thứ nhất theo Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật FBLAW, nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 0385953737 hoặc 0973.098.987 để được hỗ trợ và giải đáp. Trân trọng.