banner

“Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng tài sản chung khi chỉ một bên vợ hoặc chồng tham gia ký kết”

Bất động sản là tài sản chung của vợ chồng: Nhưng chỉ một bên vợ (hoặc chồng) tham gia ký kết hợp đồng chuyển nhượng (mua bán), thì hợp đồng đó có giá trị như thế nào. Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết để giải đáp các vấn đề nêu trên. Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.

1. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần

Theo Điều 130 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

– Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.

Bên cạnh đó, theo khoản 1, 2 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

 Sở hữu chung của vợ chồng

+ Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

+ Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung;

+ Có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

Tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cụ thể:

 Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền. nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

+ Không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

 Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

  1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
  2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

                a) Bất động sản; 

“”

Do đó, trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận định đoạt tài sản chung hoặc không có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; chỉ có một bên vợ hoặc chồng tham gia ký kết hợp đồng chuyển nhượng… bên còn lại không tham gia ký kết, không đồng ý thì hợp đồng đó vô hiệu toàn bộ.

Ảnh minh hoạ

>>>Xem thêm: Thoả thuận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

2. Tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào?

– Tài sản chung của vợ chồng theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định gồm:

+ Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

+ Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này;

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp. Là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

3.Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi nào?

Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Việc chia tài sản chung ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình. quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc.không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

– Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

– Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

– Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

– Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

– Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Ảnh minh hoạ

>>>Xem thêm:   Thỏa thuận nuôi con trong ly hôn trái nguyện vọng của con thì Tòa án có công nhận không?

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp câu hỏi “Giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng tài sản chung khi chỉ một bên vợ hoặc chồng tham gia ký kết”của Công ty luật FBLAW. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.

Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737 
  • Fanpage: Công ty Luật FBLAW
  • Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An