Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm. Vậy ly hôn có yếu tố nước ngoài là như thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài? Và mức án phí giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài ra sao? Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, Đội ngũ Luật sư Công ty Luật FBLAW xin gửi đến Quý khách hàng bài viết sau. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn:
– Ly hôn thuận tình là vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn và thỏa thuận việc chia tài sản, chăm sóc, trông nom, giáo dục con cái;
– Ly hôn đơn phương là một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn khi có các hành vi theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
>>>Xem thêm: Thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Đặc điểm của ly hôn có yếu tố nước ngoài
– Thứ nhất, về chủ thể: có ít nhất một trong hai bên quan hệ ly hôn là người nước ngoài. Đây có thể là việc ly hôn giữa một người Việt Nam và một người nước ngoài hoặc giữa hai người nước ngoài với nhau. Tuy nhiên, nếu đây là việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau thì hai người này phải thường trú ở Việt Nam (Điều 27 Luật HN&GĐ 2014).
– Thứ hai, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân hay phát sinh quan hệ ly hôn xảy ra ở nước ngoài. Như vậy, cả khi vợ và chồng đều là người Việt Nam nhưng việc tiến hành ly hôn được thực hiện ở nước ngoài thì đó vẫn là quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài.
– Thứ ba, tài sản liên quan đến quan hệ ly hôn ở nước ngoài. Việc ly hôn có thể được thực hiện bởi hai người mang quốc tịch Việt Nam hoặc không nhưng tài sản liên quan nằm toàn bộ hoặc một phần ở nước ngoài. Khi đó, quan hệ ly hôn được coi là quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài.
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì trường hợp vợ chồng thường trú tại nước ngoài, không thường trú tại Việt Nam, việc ly hôn sẽ giải quyết theo pháp luật của nước sở tại. Còn trong các trường hợp bình thường, thẩm quyền này thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.
>>> Xem thêm: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
4. Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài
Hiện nay mức án phí ly hôn được quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án. Khi ly hôn, án phí ly hôn sơ thẩm đều chia làm hai dạng là ly hôn không có giá ngạch và ly hôn có giá ngạch. Cụ thể:
Một là, án phí ly hôn không có giá ngạch:
Mức án phí ly hôn sơ thẩm không có giá ngạch mà các bên đương sự phải nộp là 300.000 đồng theo quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Không có giá ngạch ở đây tức là không có tranh chấp về tài sản giữa các bên khi ly hôn.
Hai là, án phí ly hôn có giá ngạch:
Án phí ly hôn có giá ngạch được xác định dựa trên giá trị tổng tài sản các bên tranh chấp, theo các mức như sau:
– Giá trị tranh chấp dưới 6.000.000 đồng: án phí là 300.000 đồng;
– Giá trị tranh chấp từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: án phí là 5% tổng giá trị tài sản tranh chấp;
– Giá trị tranh chấp từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí là 20.000.000 đồng + 4% phần vượt quá 400.000.000 đồng;
– Giá trị tranh chấp từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí là 36.000.000 đồng + 3% phần vượt quá 800.000.000 đồng;
– Giá trị tranh chấp từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí là 72.000.000 đồng + 2% phần vượt quá 2.000.000.000 đồng;
– Giá trị tranh chấp trên 4.000.000.000 đồng: án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
Có thể thấy, đối với án phí ly hôn sơ thẩm theo giá ngạch tổng giá trị tranh chấp tài sản của hai bên đương sự càng nhiều thì mức án phí ly hôn sơ thẩm lại càng cao. Quy định này cũng là một trong các quy phạm khuyến khích tinh thần tự thỏa thuận của các bên trong ly hôn, vì khi các bên thỏa thuận được về phân chia tài sản thì không phải nộp án phí theo giá ngạch.
Nghĩa vụ chịu án phí khi ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề “Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài” của đội ngũ Công ty luật FBLAW. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
- Điện thoại: 038.595.3737 – Hotline: 0973.098.987
- Fanpage: Công ty Luật FBLAW
- Địa chỉ: 48 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
- Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An