Hiện nay, có nhiều người Việt Nam kết hôn với vợ hoặc chồng có quốc tịch nước ngoài. Vậy trong trường hợp nếu chồng là người nước ngoài, thì con có được mang quốc tịch Việt Nam không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Sau đây, Công ty Luật FBLAW kính gửi tới quý khách hàng bài viết để giải đáp các vấn đề nêu trên. Nếu còn bất cứ thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ 0973.098.987 & 038.595.3737 để được tư vấn và hỗ trợ.
1. Chồng người nước ngoài con mang quốc tịch Việt Nam được không?
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định về Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam:
2. Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.
Nếu một cá nhân là người Việt Nam lấy chồng là người nước ngoài thì khi con của hai vợ chồng được sinh ra, đứa trẻ vẫn có thể có quốc tịch Việt Nam nếu cả hai vợ chồng có thực hiện việc thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam cho con của mình tại thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Vậy nên con sinh ra vẫn có thể mang quốc tịch Việt Nam.
2. Con sinh ra với người nước ngoài có được mang 2 quốc tịch không?
Theo quy định tại Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, con của người Việt Nam và chồng hoặc vợ là người nước ngoài có thể được mang 02 quốc tịch trong các trường hợp sau:
2.1. Nhập quốc tịch Việt Nam:
Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định con sinh ra với người nước ngoài có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng những điều kiện nhất định và thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Là vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ, con đẻ của người Việt Nam.
- Có công lao, có đóng góp trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc
- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 cũng có quy định như sau:
Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
- Có đủ năng lực hành vi theo quy định;
- Tuân thủ theo Hiến pháp nước Việt Nam và các quy định pháp luật tại Việt Nam;
- Tôn trọng nền truyền thống, phong tục, tập quán của Việt Nam.
Như vậy, nếu con của người Việt Nam và người người nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì có thể mang 02 quốc tịch.
2.2. Trở lại quốc tịch Việt Nam
Khoản 5 Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định, người đã mất quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam nếu người đã mất quốc tịch đó thuộc một trong các trường hợp bên dưới:
- Xin hồi hương về Việt Nam;
- Có vợ, chồng, cha, mẹ đẻ hoặc con đẻ là người Việt Nam;
- Có công lao, có đóng góp trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc;
- Có lợi ích cho Việt Nam;
- Đầu tư tại Việt Nam;
- Đã thôi quốc tịch Việt Nam để thực hiện nhập tịch nước ngoài, nhưng không thực hiện nhập tịch được.
Theo đó, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:
- Vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, con ruột của người Việt Nam;
- Có công lao, có đóng góp trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc;
- Có lợi ích cho Việt Nam.
Như vậy, nếu con có cha là người nước ngoài và mẹ là người Việt Nam đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì có thể có 02 quốc tịch.
3. Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam.
Ảnh minh họa
>>>Xem thêm: Mẫu đơn xin cấp lại hộ chiếu bị mất
Điều 19 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam nếu có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
-
Có đủ năng lực hành vi theo quy định;
-
Tuân thủ theo Hiến pháp nước Việt Nam và các quy định pháp luật tại Việt Nam, tôn trọng nền truyền thống, phong tục, tập quán của Việt Nam;
-
Biết tiếng Việt ở mức đủ để hoà nhập với cộng đồng;
-
Đã thường trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin được nhập quốc tịch;
- Có khả năng để có thể đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải biết tiếng Việt, thường trú tại Việt Nam 05 năm và có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
-
Vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, con ruột của người Việt Nam;
-
Có công lao, có đóng góp trong công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc;
- Có lợi ích cho Việt Nam.
Lưu ý:
-
Cá nhân nếu muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì trước hết cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thôi quốc tịch nước ngoài, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt;
-
Cá nhân muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì cá nhân đó phải phải có tên gọi Việt Nam;
-
Nếu việc nhập quốc tịch làm hại đến lợi ích của Việt Nam thì cá nhân sẽ không được cho phép nhập quốc tịch Việt Nam.
4. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
Căn cứ Điều 20 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008, cụ thể
- Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
c) Bản khai lý lịch;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;
e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;
g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Trên đây là toàn bộ nội dung về “Chồng hoặc vợ người nước ngoài, con mang quốc tịch Việt Nam được không?” của Công ty luật FBLAW. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc. Quý khách hàng vui lòng liên hệ ngay với Công ty luật FBLAW để được tư vấn và hỗ trợ.
Liên hệ với FBLAW theo thông tin sau:
-
Điện thoại: 0973.098.987- 038.595.3737
-
Fanpage: Công ty Luật FBLAW
-
Trụ sở chính: 45 Đàm Văn Lễ, phường Trường Thi, Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An